Bước tới nội dung

Caesi oxide

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Caesi Oxide[1][2]
Cấu trúc của caesi Oxide
Danh pháp IUPACCaesium oxide
Tên khácCesium oxide (US)
Nhận dạng
Số CAS20281-00-9
PubChem9903865
Số EINECS243-679-0
Ảnh Jmol-3Dảnh
SMILES
đầy đủ
  • [Cs+].[Cs+].[O-2]

InChI
đầy đủ
  • 1/2Cs.O/q2*+1;-2
ChemSpider8079519
Thuộc tính
Công thức phân tửCs2O
Khối lượng mol281,8094 g/mol
Bề ngoàichất rắn màu vàng cam
Khối lượng riêng4,65 g/cm³, chất rắn
Điểm nóng chảy 490 °C (763 K; 914 °F) (dưới N2)
Điểm sôi
Độ hòa tan trong nướcPhản ứng dữ dội (phát nổ) để hình thành CsOH
MagSus+1534,0·10-6 cm³/mol
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa).
☑Y kiểm chứng (cái gì ☑YKhôngN ?)

Caesi Oxide mô tả một nhóm hợp chất vô cơ bao gồm hai nguyên tố là caesioxy. Các loại Oxide của caesi được biết đến là: Cs11O3, Cs4O, Cs7O, và Cs2O.[3] Cả Oxide và các superOxide đều có màu sáng. Hợp chất Cs2O có cấu tạo tinh thể lục giác màu vàng cam.[1][2]

Ứng dụng

[sửa | sửa mã nguồn]

Caesi Oxide được sử dụng trong các catot quang điện để phát hiện các tín hiệu hồng ngoại trong các thiết bị như bộ tăng cường hình ảnh, diode quang điện chân không, các tín hiệu quang và các ống TV.[4] L.R. Koller mô tả bề mặt quang phổ đầu tiên trong năm 1929–1930 như là một lớp của caesi trên một lớp caesi Oxide, cùng trên một lớp bạc.[5] Nó là một nguồn bức xạ điện tử tốt; tuy nhiên, áp suất hơi cao giới hạn ứng dụng của nó.[6]

Phản ứng

[sửa | sửa mã nguồn]

Nguyên tố magie tác dụng với caesi Oxide, làm mất đi oxy của hợp chất này, tạo thành sản phẩm là nguyên tố caesi và magie Oxide như một sản phẩm phụ:[7][8]

Cs2O + Mg → 2Cs + MgO

Cs2O hút ẩm, tạo thành caesi hydroxide CsOH khi tiếp xúc với nước.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b Lide, David R. biên tập (2006). CRC Handbook of Chemistry and Physics (ấn bản thứ 87). Boca Raton, FL: CRC Press. tr. 451, 514. ISBN 0-8493-0487-3..
  2. ^ a b Greenwood, Norman N.; Earnshaw, Alan (1984). Chemistry of the Elements. Oxford: Pergamon Press. tr. 97–100. ISBN 978-0-08-022057-4..
  3. ^ Simon, A. (1997), “Group 1 and 2 Suboxides and Subnitrides — Metals with Atomic Size Holes and Tunnels”, Coord. Chem. Rev., 163: 253–270, doi:10.1016/S0010-8545(97)00013-1.
  4. ^ Capper, Peter; Elliott, C. T. (2000), Infrared Detectors and Emitters, Springer, tr. 14, ISBN 978-0-7923-7206-6
  5. ^ Busch, Kenneth W.; Busch, Marianna A. (1990), Multielement Detection Systems for Spectrochemical Analysis, Wiley-Interscience, tr. 12, ISBN 978-0-471-81974-5
  6. ^ Boolchand, Punit biên tập (2000), Insulating and Semiconducting Glasses, World Scientific, tr. 855, ISBN 978-981-02-3673-1
  7. ^ Turner, Jr., Francis M. biên tập (1920), The Condensed Chemical Dictionary, New York: Chemical Catalog Co., tr. 121
  8. ^ Arora, M.G. (1997), S-Block Elements, New Delhi: Anmol Publications, tr. 13, ISBN 978-81-7488-562-3