Digimon Savers
Bài viết hoặc đoạn này cần người am hiểu về chủ đề này trợ giúp biên tập mở rộng hoặc cải thiện. |
Digimon Savers | |
デジモンセイバーズ (Dejimon Seibāzu) | |
---|---|
Thể loại | Hành động, Phiêu lưu, Khoa học viễn tưởng[1] |
Anime truyền hình | |
Đạo diễn | Itou Naoyuki |
Sản xuất | Takase Atsushiya Umezawa Atsutoshi Shibata Hiroaki Kaneda Koji Ikeda Shinichi |
Kịch bản | Yamaguchi Ryōta |
Âm nhạc | Oku Keiichi |
Hãng phim | Toei Animation |
Cấp phép | |
Kênh gốc | Fuji TV |
Phát sóng | 2 tháng 4 năm 2006 – 25 tháng 3 năm 2007 |
Số tập | 48 |
Phim anime | |
Kyūkyoku pawā! Bāsutomōdo hatsudō!! | |
Đạo diễn | Nagamine Tatsuya |
Sản xuất | Yamaguchi Ryota |
Hãng phim | Toei Animation |
Công chiếu | 9 tháng 12 năm 2006 |
Thời lượng | 22 phút |
Series anime Digimon | |
|
Digimon Savers (デジモンセイバーズ (Số mã bảo bối Chửng cứu đội) Dejimon Seibāzu), hay còn gọi là Digimon Data Squad là loạt phim anime thứ năm trong Digimon được sản xuất bởi Toei Animation. Phim được phát sóng tại Nhật Bản từ 2 tháng 4 năm 2006 đến 25 tháng 3 năm 2007.[2][3]
Nội dung
[sửa | sửa mã nguồn]Digimon Savers: Ultimate Power! Activate Burst Mode!!
[sửa | sửa mã nguồn]Sản xuất
[sửa | sửa mã nguồn]Anime
[sửa | sửa mã nguồn]Digimon Savers được sản xuất bởi Toei Animation với 48 tập được phát sóng trên Fuji TV tại Nhật Bản từ 2 tháng 4 năm 2006 đến 25 tháng 3 năm 2007. Ca khúc mở đầu cho 29 tập đầu của series là "Gouing! Going! My Soul!!" (強ing! Going! My soul!! Gōing! Going! My soul!!) của Dynamite SHU, còn 19 tập còn lại là bài "Hirari" (ヒラリ) của Wada Kouji. Bài "One Star" của Itou Yousuke được chọn làm bài hát kết thúc 24 tập đầu, còn 24 tập còn lại (trừ tập 48) là bài "Ryuusei" (流星 Ryūsei) của MiyuMiyu. Nhạc lồng trong phim là bài "Believer" của Ikuo.
Phân vai lồng tiếng
[sửa | sửa mã nguồn]Nhân vật | Diễn viên lồng tiếng Nhật | Diễn viên lồng tiếng Anh |
---|---|---|
Daimon Masaru | Hoshi Souichirou | Quinton Flynn |
Fujieda Yoshino | Aragaki Yui | Colleen O'Shaughnessey |
Thomas H. Norstein | Nojima Hirofumi | Crispin Freeman |
Noguchi Ikuto | Kugimiya Rie | Brianne Siddall |
Agumon | Matsuno Taiki | Brian Beacock[4] |
Lalamon | Yukana | Dorothy Fahn[5] |
Gaomon | Nakai Kazuya | Skip Stellrecht |
Falcomon | Koujiro Chie | Steven Blum[6] |
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Digimon Data Squad (Season 5) Complete Series (Eps 1-48)”. Madman Entertainment. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 19 tháng 8 năm 2018.
- ^ Camp, Brian; Davis, Julie (tháng 8 năm 2007). Anime Classics Zenttai!. Stone Bridge Press. tr. 104. ISBN 9781933330228. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2020.
- ^ “デジモンセイバーズ THE MOVIE”. Digimon-movie.com. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2013.
- ^ @BrianBeacock (26 tháng 12 năm 2018). “Yep that was me!” (Tweet). Truy cập ngày 26 tháng 12 năm 2018 – qua Twitter.
- ^ Terrace 2008, tr. 261
- ^ “Steve Blum”. CrystalAcids.com. 19 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 19 tháng 3 năm 2019.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Official Site (tiếng Nhật)
- Fuji TV site (tiếng Nhật)
- Digimon Savers (anime) tại từ điển bách khoa của Anime News Network
- Digimon Uncensored's Digimon Savers Comparisons Lưu trữ 2012-03-28 tại Wayback Machine