Bước tới nội dung

Epex

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
EPEX
Thông tin nghệ sĩ
Nguyên quánHàn Quốc Hàn Quốc
Thể loạiHàn Quốc K-pop
Năm hoạt động2021–nay
Hãng đĩaC9 Entertainment
Thành viên
  • Wish
  • Keum
  • Mu
  • A-Min
  • Baekseung
  • Ayden
  • Yewang
  • Jeff

Epex (tiếng Hàn: 이펙스; tiếng Nhật: イーペックス; Romaja: Ipekseu; viết tắt của Eight Apex; thường được viết cách điệu là EPEX) là một nhóm nhạc nam Hàn Quốc được thành lập và quản lý bởi C9 Entertainment. Nhóm bao gồm 8 thành viên: Wish, Keum, Mu, A-Min, Baekseung, Ayden, Yewang và Jeff. Họ ra mắt vào ngày 8 tháng 6 năm 2021, với đĩa mở rộng (EP) đầu tiên Bipolar Pt.1: Prelude of Anxiety.

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Trước khi ra mắt

[sửa | sửa mã nguồn]

Keum Donghyun là cựu thí sinh của Produce X 101 và bị loại ở hạng 17 trong đêm chung kết[1]. Năm 2019, kết quả từ cuộc điều tra gian lận phiếu bầu của Mnet, cho thấy anh vốn dĩ xếp hạng 8 và sẽ được ra mắt cùng X1, tuy nhiên thứ hạng của Keum Donghuyn đã bị đánh tráo[2].

2021: Ra mắt với "Bipolar Pt.1: Prelude of Anxiety", công bố tên fandom và trở lại lần đầu cùng "Bipolar Pt.2: Prelude of Love"

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 1 tháng 3 năm 2021, C9 Entertainment đã mở một số tài khoản SNS và thông báo rằng đây là tài khoản của nhóm nhạc sắp ra mắt của họ dưới tên tạm thời là C9Rookies.[3].

Vào ngày 1 tháng 4, tên chính thức của nhóm được công bố là EPEX, viết tắt của "Eight Apex"[4].

Ngày 8 tháng 6, EPEX chính thức ra mắt với đĩa mở rộng (EP) đầu tay "Bipolar Pt.1: Prelude of Anxiety"[5]

Vào ngày 28 tháng 7, trùng với ngày thứ 50 EPEX ra mắt, thông qua chương trình phát sóng đặc biệt trên V Live, tên fandom của họ sẽ được gọi là ZENTIH[6].

Vào ngày 25 tháng 9, một đoạn giới thiệu có tựa đề "Prelude of Love" đã được phát hành trên các tài khoản SNS của nhóm[7]. Ngày 26 tháng 10 đĩa mở rộng (EP) thứ hai của nhóm mang tên "Bipolar Pt.2: Prelude of Love" được phát hành[8].

2022: Trở lại với "Prelude of Anxiety Chapter 1: 21st Century Boys'", công bố lightstick, phát hành "Prelude of Love Chapter 1: 'Puppy Love'" và bắt đầu chuyến lưu diễn đầu tiên

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 15 tháng 3 năm 2022, một đoạn giới thiệu có tựa đề "21st Century Boys" đã được phát hành trên các tài khoản SNS của nhóm[9]. Ngày 11 tháng 4 EPEX phát hành đĩa mở rộng (EP) thứ ba "Prelude of Anxiety Chapter 1: 21st Century Boys'[10]

Ngày 9 tháng 10, nhóm đã tiết lộ những hình ảnh đầu tiên cho lightstick chính thức của họ[11].

Vào ngày 26 tháng 10, nhóm cho ra mắt đĩa mở rộng (EP) thứ tư của họ, "Prelude of Love Chapter 1: 'Puppy Love'"[12]

Tháng 11, EPEX thông báo sẽ bắt đầu chuyến lưu diễn đầu tiên của mình mang tên "Eight Apex", khởi động tại Seoul vào ngày 19 và 20 tháng 11, sau đó là Osaka, Tokyo, Đài Bắc, Kuala Lumpur và nhiều thành phố khác[13]. Ban đầu dự kiến sẽ kết thúc tại San Francisco vào ngày 19 tháng 2 năm 2023, tuy nhiên các buổi diễn đã bị hủy, chuyến lưu diễn đã kết thúc tại Đài Bắc vào ngày 11 tháng 12 năm 2022 [14].

2023: Trở lại với "Prelude of Love Chapter 2. 'Growing Pains'", chương cuối cùng "Prelude of Anxiety Chapter 2. 'Can We Surrender?", chuyến lưu diễn thứ hai

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 26 tháng 4 nhóm trở lại với đĩa mở rộng (EP) thứ năm "Prelude of Love Chapter 2. 'Growing Pains'" cùng ca khúc chủ đề "Sunshower"[15]

Sau khi phát hành đĩa mở rộng thứ năm, nhóm đã thông báo sẽ bắt đầu fancon đầu tiên "Sunshower" sẽ được tổ chức vào tháng 6 tại bốn thành phố ở Châu Á[16].

Vào ngày 4 tháng 9 năm 2023, nhóm thông báo sẽ trở lại với đĩa mở rộng (EP) thứ sáu "Prelude of Anxiety Chapter 2. 'Can We Surrender?'"[17]. Không lâu sau khi công bố thông tin đơn đặt hàng trước đã vượt quá 260.000 bản phá vỡ kỷ lục của chính họ[18].  Đĩa mở rộng thứ sáu chính thức được phát hành vào ngày 4 tháng 10 bao gồm bốn ca khúc bao gồm đĩa đơn chính "Full Metal Jacket" và trở thành chương cuối cùng của loạt "Prelude of Anxiety"[19].

Vào ngày 17 tháng 11, có thông báo rằng Epex sẽ bắt đầu chuyến lưu diễn thứ hai của họ mang tên "So We Are Not Anxious" khởi động tại Blue Square Mastercard Hall của Seoul vào ngày 16 và 17 tháng 12 và dự kiến kết thúc vào tháng 3 năm 2024[20].

Vào tháng 12, Epex hợp tác với nhóm nhạc nam Nhật Bản Fantastics from Exile Tribe cho bài hát "Peppermint Yum"[21].

2024-nay: Trở lại với "Youth Chapter 1: Youth Days", fancon thứ hai

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 9 tháng 6 nhóm phát hành album phòng thuđầu tiên "Youth Chapter 1: Youth Days"[22]. Album đã vượt qua 231.247 bản trong tuần đầu tiên sau khi phát hành[23]

Epex bắt đầu fancon thứ hai mang tên "Youth Days" tại KBS Arena (Seoul) vào ngày 27 và 28 tháng 7, tại Zepp Osaka Bayside (Osaka) vào ngày 1 tháng 9 và tại Zepp Haneda (Tokyo) vào ngày 3 tháng 9[24][25]

Vào ngày 11 tháng 10, EPEX ra mắt đoạn giới thiệu đĩa đơn mở đường "My Girl" và chuẩn bị trở lại với album phòng thu thứ hai của họ[26].

Thành viên

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Chú thích: In đậm là nhóm trưởng
Danh sách thành viên của EPEX
Nghệ danh Tên khai sinh Ngày sinh Nơi sinh Quốc tịch
Latinh Hangul Latinh Hangul Hanja Hán việt
Wish 위시 Kwak Da Wit 곽다윗 郭大卫 Quách Đại Vệ 11 tháng 6, 2002 (22 tuổi) Hàn QuốcSeoul, Hàn Quốc  Hàn Quốc
Keum Keum Donghyun 금동현 琴洞弦 Cầm Đông Hiển 14 tháng 5, 2003 (21 tuổi) Hàn QuốcChungcheong Bắc, Hàn Quốc
Mu Suh Kyungmin 서경민 徐烱慜 Từ Khánh Mẫn 14 tháng 9, 2003 (21 tuổi) Hàn QuốcSeoul, Hàn Quốc
A-Min 아민 Cho Minwoo 조민우 曺敏宇 Tào Mẫn Vũ 22 tháng 5, 2004 (20 tuổi)
Baekseung 백승 Kim Hyunwoo 김현우 金賢佑 Kim Hiển Vũ 28 tháng 10, 2004 (20 tuổi)
Ayden 에이든 Kwon Yejun 권예준 權叡俊 Quyền Duệ Tuấn 24 tháng 1, 2005 (19 tuổi) Hàn QuốcDaegu, Hàn Quốc
Yewang 예왕 Seo Yewang 서예왕 徐藝汪 Từ Duệ Vương 12 tháng 3, 2005 (19 tuổi) Hàn QuốcSeoul, Hàn Quốc
Jeff 제프 Lee Jaeho 이재호 李宰昊 Lý Tại Hạo 21 tháng 4, 2005 (19 tuổi)

Danh sách đĩa nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]

Album phòng thu

[sửa | sửa mã nguồn]
Danh sách album phòng thu với các chi tiết được chọn lọc, vị trí xếp hạng và doanh số bán hàng
Tiêu đề Chi tiết Thứ hạng cao nhất Doanh số
KOR
[27]
Youth Chapter 1: Youth Days 1

Đĩa mở rộng (EP)

[sửa | sửa mã nguồn]
Danh sách các đĩa mở rộng với các chi tiết được chọn lọc, vị trí xếp hạng và doanh số bán hàng
Tiêu đề Chi tiết Thứ hạng cao nhất Doanh số
KOR
[27]
JPN
[29]
Bipolar Pt.1: Prelude of Anxiety 10 26
Bipolar Pt.2: Prelude of Love 6
Prelude of Anxiety Chapter 1. '21st Century Boys' 5
Prelude of Love Chapter 1. 'Puppy Love' 4
Prelude of Love Chapter 2. 'Growing Pains' 6 24
Prelude of Anxiety Chapter 2. 'Can We Surrender?' 3

Đĩa đơn

[sửa | sửa mã nguồn]
Danh sách các đĩa đơn, hiển thị năm phát hành, vị trí bảng xếp hạng đã chọn và tên album
Tiêu đề Năm Thứ hạng cao nhất Album
KOR Down.
[38]
"Lock Down" 2021 Bipolar Pt.1: Prelude of Anxiety
"Do 4 Me" Bipolar Pt.2: Prelude of Love
"Anthem of Teen Spirit" (학원歌) 2022 Prelude of Anxiety Chapter 1. '21st Century Boys'
"Hymn to Love" (사랑歌) 127 Prelude of Love Chapter 1. 'Puppy Love'
"Sunshower" (여우가 시집가는 날) 2023 96 Prelude of Love Chapter 2. 'Growing Pains'
"Full Metal Jacket" 150 Prelude of Anxiety Chapter 2. 'Can We Surrender?'
"Youth2Youth" 2024 39 Youth Chapter 1: Youth Days
"—" biểu thị các bản phát hành không lọt vào bảng xếp hạng hoặc không được phát hành ở khu vực đó.

Các bài hát khác trên bảng xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]

Danh sách các bài hát khác được xếp hạng, hiển thị năm phát hành, vị trí xếp hạng được chọn và tên album

Tiêu đề Năm Thứ hạng cao nhất Album
KOR Down.
[38]
"First Love's Law" (첫사랑의 법칙) 2022 158 Prelude of Love Chapter 1. 'Puppy Love'
"Love Bomb" (고백 Bomb) 160
"The Vow" (작은 언약식) 162
"My Darling" (사랑하는 내 님아) 2023 145 Prelude of Love Chapter 2. 'Growing Pains'
"Goodbye, My First Love" (안녕, 나의 첫사랑) 146
"Skyline" (꿈의 능선) 149
"Killshot" 2024 68 Youth Chapter 1: Youth Days
"Breathe in Love" 65
"Painkiller" 70
"Dominate" 71
"Lay Up" 72
"My Secret" (말할 수 있는 비밀) 69
"Graduation Day" (졸업식) 75

Giải thưởng và đề cử

[sửa | sửa mã nguồn]
Tên lễ trao giải, năm trao giải, hạng mục giải thưởng, người được đề cử giải thưởng và kết quả đề cử
Lễ trao giải Năm Hạng mục Người được đề cử/sản phẩm đề cử Kết quả Tham khảo
Asia Artist Awards 2021 Giải thưởng nhóm nhạc thần tượng nam được yêu thích nhất Epex Đề cử [39]
Gaon Chart Music Awards 2022 Nghệ sĩ mới của năm – Physical Bipolar Pt.2: Prelude of Love Đề cử [40]
Golden Disc Awards 2022 Nghệ sĩ tân binh của năm Epex Đề cử [41]
Hallyu Influencer Grand Prize Awards[A] 2022 Thần tượng nam đang nổi lên Đoạt giải [42]
Hanteo Music Awards 2021 Giải thưởng tân binh - nhóm nhạc nam Đoạt giải [43]
2022 Giải thưởng nghệ sĩ mới nổi Đoạt giải [44][nguồn không đáng tin?]
K Global Heart Dream Awards 2023 Giải thưởng K Global Next Leader Đoạt giải [45]
Korea Culture Entertainment Awards 2021 Nghệ sĩ mới xuất sắc nhất - Nam Đoạt giải [46]
Mnet Asian Music Awards 2021 Nghệ sĩ mới xuất sắc nhất - Nam Đề cử [47]
Seoul Music Awards 2022 Tân binh của năm Epex Đoạt giải [48]
Giải thưởng phổ biến Đề cử [49]
Giải thưởng K-wave Popularity Đề cử

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “C9 Entertainment threatens legal action over rumors 'Produce X 101' trainee Geum Dong Hyun's rank has been manipulated”. allkpop (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2024.
  2. ^ '프로듀스101' 투표 조작 PD들, 2심도 실형…피해 연습생도 공개”. KBS 뉴스 (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2024.
  3. ^ C_Hong (28 tháng 2 năm 2021). “Update: C9 Entertainment's Upcoming Boy Group Reveals Name And Logo”. Soompi (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2024.
  4. ^ “Boygroup của C9 mang tên EPEX, tiết lộ ảnh concept thành viên”. FAN N STAR (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2024.
  5. ^ “뉴스 : 네이버 TV연예”. m.entertain.naver.com. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2024.
  6. ^ eclipse01 (28 tháng 7 năm 2021). “EPEX Announces Official Fan Club Name”. Soompi (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2024.
  7. ^ C_Hong (23 tháng 9 năm 2021). “Watch: EPEX Confesses Their Feelings In Funky And Groovy "Do 4 Me" Comeback MV”. Soompi (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2024.
  8. ^ “뉴스 : 네이버 TV연예”. m.entertain.naver.com. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2024.
  9. ^ Chooooo9 (14 tháng 3 năm 2022). “Watch: EPEX Makes Intense Return With Revolutionary Comeback MV For "Anthem of Teen Spirit". Soompi (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2024.
  10. ^ “뉴스 : 네이버 TV연예”. m.entertain.naver.com. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2024.
  11. ^ eclipse01 (9 tháng 10 năm 2022). “EPEX Reveals Unique Official Light Stick Design”. Soompi (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2024.
  12. ^ “뉴스 : 네이버 TV연예”. m.entertain.naver.com. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2024.
  13. ^ “뉴스 : 네이버 TV연예”. m.entertain.naver.com. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2024.
  14. ^ “EPEX 1st CONCERT in U.S. - SAN FRANCISCO (CANCELLED)”. K-PLAY! FEST (bằng tiếng Anh). 19 tháng 2 năm 2023. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2024.
  15. ^ eclipse01 (26 tháng 3 năm 2023). “Watch: EPEX Sings Of A First Break Up In Groovy "Sunshower" MV”. Soompi (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2024.
  16. ^ “이펙스, 6월10일 팬콘 '선샤워' 개최...亞 4개도시 향한다”. 싱글리스트 (bằng tiếng Hàn). 24 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2024.
  17. ^ “뉴스 : 네이버 TV연예”. m.entertain.naver.com. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2024.
  18. ^ “뉴스 : 네이버 TV연예”. m.entertain.naver.com. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2024.
  19. ^ “[라온신문] 이펙스, 오늘(4일) 1년 6개월 만에 컴백”. www.raonnews.com (bằng tiếng Hàn). 4 tháng 10 năm 2023. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2024.
  20. ^ “뉴스 : 네이버 TV연예”. m.entertain.naver.com. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2024.
  21. ^ “뉴스 : 네이버 TV연예”. m.entertain.naver.com. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2024.
  22. ^ DY_Kim (14 tháng 3 năm 2024). “Watch: EPEX Expresses A Message "Youth2Youth" In Hopeful Comeback MV”. Soompi (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2024.
  23. ^ “뉴스 : 네이버 TV연예”. m.entertain.naver.com. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2024.
  24. ^ “뉴스 : 네이버 TV연예”. m.entertain.naver.com. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2024.
  25. ^ “뉴스 : 네이버 TV연예”. m.entertain.naver.com. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2024.
  26. ^ EPEX (10 tháng 10 năm 2024), EPEX(이펙스) - My Girl M/V Teaser 1, truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2024
  27. ^ a b “Gaon Album Chart”. Gaon Music Chart. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 8 năm 2015. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2020.
  28. ^ “Circle Album Chart – First Half, 2024”. Circle Chart (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 7 năm 2024. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2024.
  29. ^ Oricon Albums Chart:
  30. ^ 2021년 7월 Album Chart [July 2021 Album Chart]. Gaon Chart (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 8 năm 2021. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2021.
  31. ^ 週間 CDアルバムランキング 2021年07月26日付 [Weekly CD Album Ranking on July 26, 2021] (bằng tiếng Nhật). Oricon. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 5 tháng 11 năm 2021.
  32. ^ 2021년 11월 Album Chart [November 2021 Album Chart]. Gaon Chart (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2021.
  33. ^ “Album Chart First Half 2022”. Circle Chart (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2022.
  34. ^ “2022.11 Month Album Chart”. Circle Chart (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 12 năm 2022. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2022.
  35. ^ Cumulative Sales of Prelude of Love Chapter 2. 'Growing Pains:
  36. ^ Accumulated sales for Prelude of Love Chapter 2. 'Growing Pains:
  37. ^ “Circle Album Chart – October, 2023”. Circle Chart (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 11 năm 2023. Truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2023.
  38. ^ a b Circle Download Chart peak positions:
  39. ^ “Asia Artist Awards - Male Idol Group Popularity Award Voting 2021”. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2021.
  40. ^ “GAONCHART MUSIC AWARDS”. www.gaonmusicawards.co.kr. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2022.
  41. ^ Kim, No-eul (8 tháng 12 năm 2021). “BTS·임영웅·김호중·아이유...제36회 골든디스크 어워즈 후보 공개” [BTS, Lim Young-woong, Kim Ho-joong, IU...Candidates for the 36th Golden Disc Awards.]. X Sports News. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2021.
  42. ^ '2022 한류인플루언서대상' 김양·알렉사 등 수상”. Naver (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 9 năm 2022. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2022.
  43. ^ “Hanteo Music Awards, 신인상 (Rookie Award) Male Artist”. Twitter (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2022.
  44. ^ “Winners Of Hanteo Music Awards 2022 Day 2”. Soompi (bằng tiếng Anh). 11 tháng 2 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2023.
  45. ^ Cho, Yong-jun (11 tháng 8 năm 2023). “Heart Dream Awards honors fourth-generation K-pop stars” (bằng tiếng Hàn). Korea JoongAng Daily. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 8 năm 2023. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2023 – qua Naver.
  46. ^ “이펙스, '대한민국 문화연예대상' 신인상 주인공”. Naver News (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2021.
  47. ^ “2021 Mnet Asian Music Awards Nominees”. MAMA. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 4 tháng 11 năm 2021.
  48. ^ Ahn, Yoon-ji (23 tháng 1 năm 2022). “NCT127, 데뷔 후 첫 대상.."We made it! 건강·행복하길"[서울가요대상][종합]” [NCT127, first grand prize after debut.."We made it! Wishing you health and happiness"[Seoul Music Awards][General]]. Star News (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2022.
  49. ^ “31st High1 Seoul Music Awards – 모바일 투표 현황” [31st High1 Seoul Music Awards – Mobile Voting Status]. Seoul Music Awards (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2021.


Lỗi chú thích: Đã tìm thấy thẻ <ref> với tên nhóm “upper-alpha”, nhưng không tìm thấy thẻ tương ứng <references group="upper-alpha"/> tương ứng