Bước tới nội dung

Gà so mào

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Gà so mào
Trống và mái
Phân loại khoa học edit
Vực: Eukaryota
Giới: Animalia
Ngành: Chordata
Lớp: Aves
Bộ: Galliformes
Họ: Phasianidae
Phân họ: Perdicinae
Chi: Rollulus
Bonnaterre, 1791
Loài:
R. rouloul
Danh pháp hai phần
Rollulus rouloul
(Scopoli, 1786)

Gà so mào (danh pháp hai phần: Rollulus rouloul) là một loài chim trong họ Phasianidae.[2] Gà so mào là một loài sinh sản định cư ở phía nam Myanmar, nam Thái Lan, Malaysia, Sumatra, Borneo.

Hình ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ BirdLife International (2021). Rollulus rouloul. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2021: e.T22679106A196436384. doi:10.2305/IUCN.UK.2021-3.RLTS.T22679106A196436384.en. Truy cập ngày 17 tháng 12 năm 2021.
  2. ^ Clements, J. F.; Schulenberg, T. S.; Iliff, M. J.; Wood, C. L.; Roberson, D.; Sullivan, B.L. (2012). “The eBird/Clements checklist of birds of the world: Version 6.7”. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2012.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]