Khối phía Tây
Khối phía Tây, còn được gọi là Khối Tự do, Khối Tư bản, Khối Mỹ và Khối NATO, là một liên minh của các quốc gia đã chính thức liên minh với Hoa Kỳ trong Chiến tranh Lạnh năm 1947–1991. Nó được dẫn đầu bởi các quốc gia thành viên của NATO, nhưng cũng bao gồm các quốc gia ủng hộ chống cộng và chống chủ nghĩa xã hội và tương tự như vậy đã phản đối Liên Xô và Hiệp ước Warszawa. Thuật ngữ này được sử dụng để phân biệt nhóm chống Xô viết với đối tác thân Liên Xô: Khối phía Đông. Trong suốt thời kỳ kéo dài được đánh dấu bởi căng thẳng Xô–Mỹ, các chính phủ và báo chí phương Tây có xu hướng tự coi mình là Thế giới Tự do hay Thế giới thứ nhất, trong khi Khối phía Đông thường được gọi là "Thế giới Cộng sản" hoặc chính thức hơn là "Thế giới thứ hai". Cùng với chiến thắng của phe tư bản trong chiến tranh lạnh cũng như sự sụp đổ của Liên Xô và chủ nghĩa cộng sản, ngày nay "Khối phía Tây" thường được gọi chung là phương Tây (mặc dù Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan....và nhiều quốc gia khác là đồng minh của Hoa Kỳ song vẫn nằm trong vùng văn hóa Á Đông).
Thành viên của Khối phía Tây trong Chiến tranh Lạnh
[sửa | sửa mã nguồn]Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương (NATO)
[sửa | sửa mã nguồn]- Bỉ
- Canada
- Đan Mạch
- Pháp
- Tây Đức (1955–1990)
- Hy Lạp (từ 1952)
- Iceland
- Ý
- Luxembourg
- Hà Lan
- Na Uy
- Bồ Đào Nha
- Tây Ban Nha (từ 1982)
- Thổ Nhĩ Kỳ (từ 1952)
- Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland
- Hoa Kỳ
Khối Hiệp ước An ninh quân sự Úc–New Zealand–Hoa Kỳ (ANZUS)
[sửa | sửa mã nguồn]Hiệp ước Liên kết Tự do (COFA)
[sửa | sửa mã nguồn]Khối Hiệp ước Baghdad (CENTO) (đến 1979)
[sửa | sửa mã nguồn]- Iran (đến 1979)
- Iraq (đến 1958)
- Pakistan (đến 1979)
- Thổ Nhĩ Kỳ (đến 1979)
- Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland (đến 1979)
Hiệp ước Hỗ tương Liên Mỹ châu (IATRA)
[sửa | sửa mã nguồn]Tổ chức Hiệp ước Đông Nam Á (SEATO) (đến 1977)
[sửa | sửa mã nguồn]- Úc (đến 1977)
- Pháp (đến 1965)
- Lào (đến 1975)
- New Zealand (đến 1977)
- Pakistan (đến 1972)
- Philippines (đến 1977)
- Việt Nam Cộng hòa (đến 1975)
- Thái Lan (đến 1977)
- Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland (đến 1977)
- Hoa Kỳ (đến 1977)
Trung Đông và Bắc Phi
[sửa | sửa mã nguồn]- Cộng hòa Hồi giáo Afghanistan (2004–2021)
- Bahrain
- Ai Cập (từ 1979)
- Iran (đến 1979)
- Iraq (đến 1990)
- Israel
- Jordan
- Kuwait
- Liban
- Libya (đến 1969; từ 2011)
- Maroc
- Oman
- Palestine (Chính phủ Bờ Tây; đến 2019)
- Qatar
- Ả Rập Xê Út
- Somalia (từ 1977)
- Sudan (1971–1985; 2019–nay)
- Phe đối lập Syria
- Tunisia
- Thổ Nhĩ Kỳ (đến 2009)
- Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất
- Yemen(Chính phủ Hadi)
- Bắc Yemen (1962–1990)
Đông Á
[sửa | sửa mã nguồn]Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN)
[sửa | sửa mã nguồn]- Indonesia
- Philippines
- Thái Lan
- Malaysia
- Singapore
- Bhutan
- Nepal
- Brunei (từ 1984)
- Vietnam (từ 1995, bị cáo buộc)
- Đông Timor (từ 2002)
Các đồng minh khác
[sửa | sửa mã nguồn]Thành viên Khối phía Tây hiện nay
[sửa | sửa mã nguồn]Cựu thành viên của Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương (NATO)
[sửa | sửa mã nguồn]Các nước gia nhập NATO sau Chiến tranh Lạnh
[sửa | sửa mã nguồn]- Cộng hòa Séc (từ 1999)
- Hungary (từ 1999)
- Ba Lan (từ 1999)
- Bulgaria (từ 2004)
- Estonia (từ 2004)
- Latvia (từ 2004)
- Litva (từ 2004)
- România (từ 2004)
- Slovakia (từ 2004)
- Slovenia (từ 2004)
- Albania (từ 2009)
- Croatia (từ 2009)
- Montenegro (từ 2017)
- Bắc Macedonia (từ 2020)
Khối Đồng minh không thuộc NATO (MNNA)
[sửa | sửa mã nguồn]Châu Phi và Trung Đông - Đồng minh
[sửa | sửa mã nguồn]Các đồng minh Đông Á, Đông Nam Á, Châu Đại Dương và Nam Á
[sửa | sửa mã nguồn]Các đồng minh của Mỹ
[sửa | sửa mã nguồn]Đối thoại Tứ giác An ninh (QSD)
[sửa | sửa mã nguồn]Các Đồng minh khác
[sửa | sửa mã nguồn]Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn]Nguồn
[sửa | sửa mã nguồn]- Matloff, Maurice. Makers of Modern Strategy. Ed. Peter Paret. Princeton: Princeton UP, 1971. 702.
- Kissinger, Henry. Diplomacy. New York: Simon & Schuster, 1994. 447,454.
- Lewkowicz, Nicolas. The United States, the Soviet Union and the Geopolitical Implications of the Origins of the Cold War New York and London: Anthem Press, 2018.