Rhodi(III) oxide
Rhođi(III) Oxide | |
---|---|
Cấu trúc của rhođi(III) Oxide giống sắt(III) Oxide | |
Tên khác | Rhođi sesquiOxide |
Nhận dạng | |
Số CAS | |
PubChem | |
Số EINECS | |
Ảnh Jmol-3D | ảnh |
SMILES | đầy đủ
|
InChI | đầy đủ
|
UNII | |
Thuộc tính | |
Công thức phân tử | Rh2O3 |
Khối lượng mol | 253,8082 g/mol |
Bề ngoài | bột màu xám đen |
Mùi | không mùi |
Khối lượng riêng | 8,2 g/cm³ |
Điểm nóng chảy | 1.100 °C (1.370 K; 2.010 °F) (phân hủy) |
Điểm sôi | |
Độ hòa tan trong nước | không tan |
Độ hòa tan | không tan trong aqua regia |
MagSus | +104,0·10-6 cm³/mol |
Cấu trúc | |
Cấu trúc tinh thể | Lục phương (corundum) |
Các nguy hiểm | |
Phân loại của EU | không được liệt kê |
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa). |
Rhođi(III) Oxide (hoặc rhođi sesquiOxide) là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học Rh2O3. Nó là một chất rắn màu xám không hòa tan trong các dung môi thông thường.
Cấu trúc
[sửa | sửa mã nguồn]Rh2O3 được tìm thấy ở hai dạng chính. Dạng lục giác có cấu trúc corundum. Nó biến đổi thành cấu trúc trực thoi khi được nung nóng trên 750 ℃.[1]
Sản xuất
[sửa | sửa mã nguồn]Rhođi(III) Oxide có thể được sản xuất thông qua một số cách sau:
- Xử lý RhCl3 bằng oxy ở nhiệt độ cao.[2]
- Bột kim loại Rh được nung chảy với kali bisunfat. Thêm natri hydroxide sẽ tạo ra rhođi(III) Oxide ngậm nước (rhođi(III) hydroxide), khi đun nóng sẽ chuyển thành Rh2O3.[3]
- Màng mỏng rhođi(III) Oxide có thể được tạo ra bằng cách cho lớp Rh tiếp xúc với oxy plasma.[4]
- Các hạt nano có thể được tạo ra bằng quá trình tổng hợp thủy nhiệt.[5]
Tính chất vật lý
[sửa | sửa mã nguồn]Màng rhođi(III) Oxide hoạt động như một hệ thống điện vì có sự đổi màu nhanh chóng: sự thay đổi thuận nghịch màu vàng ↔ lục đậm vàng ↔ nâu tím thu được trong dung dịch KOH bằng cách đặt điện áp ≈ 1 V.[6]
Màng rhođi(III) Oxide trong suốt và dẫn điện, giống như thiếc inđi Oxide (ITO) – điện cực trong suốt thông thường, nhưng Rh2O3 có điện cực thấp hơn 0,2 eV so với ITO. Do đó, sự lắng đọng rhođi(III) Oxide trên ITO cải thiện việc tạo hạt tải điện từ ITO, do đó cải thiện các đặc tính điện của diode phát sáng hữu cơ.[4]
Khả năng xúc tác
[sửa | sửa mã nguồn]Rhođi(III) Oxide là chất xúc tác cho quá trình hydroformyl hóa anken,[7] sản xuất N2O từ NO,[8] và quá trình hydro hóa CO.[9]
Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn]Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Coey, J. M. D. (ngày 1 tháng 11 năm 1970). “The crystal structure of Rh2O3”. Acta Crystallographica Section B Structural Crystallography and Crystal Chemistry. International Union of Crystallography (IUCr). 26 (11): 1876–1877. doi:10.1107/s0567740870005022. ISSN 0567-7408.
- ^ H. L. Grube (1963). “The Platinum Metals”. Trong G. Brauer (biên tập). Handbook of Preparative Inorganic Chemistry, 2nd Ed. NY: Academic Press. tr. 1588.
- ^ Wold, Aaron; Arnott, Ronald J.; Croft, William J. (1963). “The Reaction of Rare Earth Oxides with a High Temperature Form of Rhodium(III) Oxide”. Inorganic Chemistry. American Chemical Society (ACS). 2 (5): 972–974. doi:10.1021/ic50009a023. ISSN 0020-1669.
- ^ a b Kim, Soo Young; Baik, Jeong Min; Yu, Hak Ki; Kim, Kwang Young; Tak, Yoon-Heung; Lee, Jong-Lam (ngày 15 tháng 8 năm 2005). “Rhodium-oxide-coated indium tin oxide for enhancement of hole injection in organic light emitting diodes”. Applied Physics Letters. AIP Publishing. 87 (7): 072105. Bibcode:2005ApPhL..87g2105K. doi:10.1063/1.2012534. ISSN 0003-6951. Lỗi chú thích: Thẻ
<ref>
không hợp lệ: tên “apl” được định rõ nhiều lần, mỗi lần có nội dung khác - ^ Mulukutla, Ravichandra S.; Asakura, Kiyotaka; Kogure, Toshihiro; Namba, Seitaro; Iwasawa, Yasuhiro (1999). “Synthesis and characterization of rhodium oxide nanoparticles in mesoporous MCM-41”. Physical Chemistry Chemical Physics. Royal Society of Chemistry (RSC). 1 (8): 2027–2032. Bibcode:1999PCCP....1.2027M. doi:10.1039/a900588i. ISSN 1463-9076.
- ^ Gottesfeld, S. (1980). “The Anodic Rhodium Oxide Film: A Two-Color Electrochromic System”. Journal of the Electrochemical Society. The Electrochemical Society. 127 (2): 272. doi:10.1149/1.2129654. ISSN 0013-4651.
- ^ Pino, P.; Botteghi, C. (1977). “Aldehydes from olefins: cyclohexanecarboxaldehyde”. Organic Syntheses. 57: 11. doi:10.15227/orgsyn.057.0011.
- ^ Mulukutla, Ravichandra S; Shido, Takafumi; Asakura, Kiyotaka; Kogure, Toshihiro; Iwasawa, Yasuhiro (2002). “Characterization of rhodium oxide nanoparticles in MCM-41 and their catalytic performances for NO–CO reactions in excess O2”. Applied Catalysis A: General. Elsevier BV. 228 (1–2): 305–314. doi:10.1016/s0926-860x(01)00992-9. ISSN 0926-860X.
- ^ Watson, P; Somorjai, G. A. (1981). “The hydrogenation of carbon monoxide over rhodium oxide surfaces”. Journal of Catalysis. Elsevier BV. 72 (2): 347–363. doi:10.1016/0021-9517(81)90018-x. ISSN 0021-9517.