Zidovudine
Giao diện
Dữ liệu lâm sàng | |
---|---|
Tên thương mại | Retrovir |
AHFS/Drugs.com | Chuyên khảo |
Danh mục cho thai kỳ | |
Dược đồ sử dụng | Oral, Serum, Suppository |
Mã ATC | |
Tình trạng pháp lý | |
Tình trạng pháp lý |
|
Dữ liệu dược động học | |
Sinh khả dụng | complete absorption, following first-pass metabolism systemic availability 75% (range 52 to 75%) |
Liên kết protein huyết tương | 30 to 38% |
Chuyển hóa dược phẩm | Gan |
Chu kỳ bán rã sinh học | 0.5 to 3 hours |
Bài tiết | Thận/Rectal |
Các định danh | |
Tên IUPAC
| |
Số đăng ký CAS | |
PubChem CID | |
DrugBank | |
ChemSpider | |
Định danh thành phần duy nhất | |
ChEBI | |
ChEMBL | |
NIAID ChemDB | |
ECHA InfoCard | 100.152.492 |
Dữ liệu hóa lý | |
Công thức hóa học | C10H13N5O4 |
Khối lượng phân tử | 267.242 g/mol |
Mẫu 3D (Jmol) | |
SMILES
| |
Định danh hóa học quốc tế
| |
(what is this?) (kiểm chứng) |
Zidovudine hay còn gọi là azidothymidine (AZT) là một loại dược phẩm. Vào ngày 20 tháng 3 năm 1987, Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ công nhận thuốc AZT, một loại thuốc điều trị có thể làm chậm tiến trình của bệnh HIV/AIDS.
Zidovudine là một chất tương tự thymidin có tác dụng ức chế in vitro sự sao chép của các retrovirus, bao gồm cả virus gây suy giảm miễn dịch ở người (HIV). Thuốc được chuyển thành zidovudin monophosphat bởi thymidin kinase của tế bào, rồi sau cùng thành zidovudin triphosphat nhờ một số enzym khác của tế bào. Dạng này tác dụng trên polymerase DNA của virus (enzym phiên mã ngược) bằng cách cạnh tranh với các deoxynucleosid khác và bằng cách tác dụng như một chất kết thúc chuỗi tổng hợp DNA.[2]
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Zidovudine”. PubChem Public Chemical Database. NCBI. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2011.
- ^ “WHO Model List of Essential Medicines” (PDF). World Health Organization. tháng 3 năm 2005. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 12 tháng 2 năm 2007. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2006.