Bước tới nội dung

Control (album)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Control
Album phòng thu của Janet Jackson
Phát hành4 tháng 2 năm 1986 (1986-02-04)
Thu âmTháng 8-10 năm 1985
tại Flyte Tyme Productions Studio (Minneapolis, Minnesota)
Thể loại
Thời lượng37:12
Hãng đĩaA&M
Sản xuất
Thứ tự album của Janet Jackson
Dream Street
(1984)
Control
(1986)
Control: The Remixes
(1987)
Đĩa đơn từ Control
  1. "What Have You Done for Me Lately"
    Phát hành: 13 tháng 1 năm 1986
  2. "Nasty"
    Phát hành: 15 tháng 4 năm 1986
  3. "When I Think of You"
    Phát hành: 28 tháng 7 năm 1986
  4. "Control"
    Phát hành: 21 tháng 10 năm 1986
  5. "Let's Wait Awhile"
    Phát hành: 6 tháng 1 năm 1987
  6. "The Pleasure Principle"
    Phát hành: 12 tháng 5 năm 1987
  7. "Funny How Time Flies (When You're Having Fun)"
    Phát hành: 25 tháng 11 năm 1987

Control là album phòng thu thứ ba của nghệ sĩ thu âm người Mỹ Janet Jackson, phát hành ngày 4 tháng 2 năm 1986 bởi A&M Records. Quá trình cộng tác giữa Jackson và bộ đôi nhạc sĩ kiêm nhà sản xuất Jimmy Jam & Terry Lewis là kết quả của một âm thanh độc đáo: sự pha trộn của R&B, funk, disco, giọng rap, và bộ đàn synthesizer đã giúp khẳng định tên tuổi của Jackson, Jam và Lewis như là những nhà cách tân của R&B đương đại. Album đánh dấu bước đột phá thương mại trong sự nghiệp của Jackson và giúp cô trở thành một trong những tên tuổi nổi bật của thị trường âm nhạc đại chúng, với Control trở thành một trong những album thành công nhất của thập niên 1980 và làng nhạc đương đại.

Bao gồm những chủ đề mang tính chất tự truyện, phần lớn các bài hát trong album được cho là kết quả từ một loạt những thay đổi xung quanh cuộc sống của nữ ca sĩ: việc ly hôn với ca sĩ James DeBarge, chấm dứt công việc kinh doanh với cha cũng là người quản lý Joseph và phần còn lại của gia đình Jackson, mời giám đốc điều hành A&M John McClain làm người quản lý mới của cô, người sau đó đã giới thiệu cô với Jam và Lewis. Nó nhận được nhiều lời ca ngợi bởi giới phê bình như là một tác phẩm nghệ thuật và là một minh chứng cụ thể về việc tự thể hiện bản thân. Album cũng được xem là khuôn mẫu mà nhiều bởi nhiều nghệ sĩ khác, đặc biệt là những nữ nghệ sĩ da màu.

Sau khi phát hành, Control trở thành album đầu tiên của Jackson đứng đầu bảng xếp hạng Billboard 200 tại Hoa Kỳ và 5 đĩa đơn thương mại của nó—"What Have You Done for Me Lately", "Nasty", "Control", "When I Think of You", và "Let's Wait Awhile"—đều vươn đến top 5 của bảng xếp hạng Billboard Hot 100, bao gồm một đĩa đơn quán quân. Những video ca nhạc để quảng bá cho những đĩa đơn trong album đã thể hiện khả năng vũ đạo của Jackson và trở thành một chất xúc tác quan trọng cho sự phát triển của kênh truyền hình MTV. Album tiếp tục nhận được những thành tựu, bao gồm đề cử giải Grammy cho Album của năm và chiến thắng giải Nhà sản xuất của năm, Bán cổ điển cho Jam và Lewis vào năm 1987. Nó được liệt kê vào Hiệp hội hàng hóa ghi âm quốc giaĐại sảnh Danh vọng Rock and Roll như là một trong 200 Album Định nghĩa của mọi thời đại, bên cạnh việc được liệt kê vào danh sách những album xuất sắc nhất lịch sử của nhiều ấn phẩm âm nhạc. Album đã được chứng nhận 5 đĩa Bạch kim bởi Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Mỹ (RIAA) và bán được hơn 10 triệu bản trên toàn cầu.

Danh sách bài hát

[sửa | sửa mã nguồn]
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
1."Control"
  • Harris
  • Lewis
  • Jackson
5:53
2."Nasty"
  • Harris
  • Lewis
  • Jackson
  • Harris
  • Lewis
  • Jackson
4:03
3."What Have You Done for Me Lately"
  • Harris
  • Lewis
  • Jackson
  • Harris
  • Lewis
  • Jackson
4:59
4."You Can Be Mine"
  • Harris
  • Lewis
  • Jackson
  • Harris
  • Lewis
  • Jackson
5:16
5."The Pleasure Principle"
  • Moir
  • Jackson(*)
  • Steve Wiese(*)
4:58
6."When I Think of You"
  • Harris
  • Lewis
  • Jackson
  • Harris
  • Lewis
  • Jackson
3:56
7."He Doesn't Know I'm Alive"
  • Harris
  • Lewis
  • Jackson
3:30
8."Let's Wait Awhile"
  • Harris
  • Lewis
  • Jackson
  • Melanie Andrews
  • Harris
  • Lewis
  • Jackson
4:37
9."Funny How Time Flies"
  • Harris
  • Lewis
  • Jackson
  • Harris
  • Lewis
4:29
Track bổ sung tại Nhật (chỉ trong ấn bản đầu tiên)
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
5."Start Anew"
  • Ralph McCarthy
  • Yuji Toriyama
  • McCarthy
  • Toriyama
4:19

(*) nghĩa là đồng sản xuất

Xếp hạng và chứng nhận

[sửa | sửa mã nguồn]

Chứng nhận

[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia Chứng nhận Số đơn vị/doanh số chứng nhận
Canada (Music Canada)[16] Bạch kim 100.000^
Nhật Bản (RIAJ)[17] Vàng 100.000^
New Zealand (RMNZ)[18] Vàng 7.500^
Nam Phi (RISA)[7] 4× Bạch kim 250,000^*
Anh Quốc (BPI)[19] Bạch kim 300.000^
Hoa Kỳ (RIAA)[20] 5× Bạch kim 5.000.000^

^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.

Đĩa đơn

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm phát hành Đĩa đơn Billboard Hot 100 Billboard Hot Black Singles Billboard Club Play Singles
1986 "What Have You Done for Me Lately" 4 1 2
1986 "Nasty" 3 1 2
1986 "When I Think of You" 1 3 1
1986 "Control" 5 1 1
1987 "Let's Wait Awhile" 2 1
1987 "The Pleasure Principle" 14 1 1

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ "Australiancharts.com – {{{artist}}} – {{{album}}}" (bằng tiếng Anh). Hung Medien.
  2. ^ "Dutchcharts.nl – {{{artist}}} – {{{album}}}" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien.
  3. ^ "Longplay-Chartverfolgung at Musicline" (bằng tiếng Đức). Musicline.de. Phononet GmbH.
  4. ^ "Oricon Top 50 Albums: {{{date}}}" (bằng tiếng Nhật). Oricon.
  5. ^ "Charts.nz – {{{artist}}} – {{{album}}}" (bằng tiếng Anh). Hung Medien.
  6. ^ “SA Top 20 - 5 Maart 2016” (bằng tiếng Afrikaans). RISA. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 9 tháng 3 năm 2016.
  7. ^ a b “Most Successful Female Recording Artists in South Africa”. RISA.
  8. ^ "Swedishcharts.com – {{{artist}}} – {{{album}}}" (bằng tiếng Anh). Hung Medien.
  9. ^ "Swisscharts.com – {{{artist}}} – {{{album}}}" (bằng tiếng Đức). Hung Medien.
  10. ^ "{{{artist}}} | Artist | Official Charts" (bằng tiếng Anh). UK Albums Chart.
  11. ^ "{{{artist}}} Chart History (Billboard 200)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  12. ^ "Janet Jackson Chart History (Top R&B/Hip-Hop Albums)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  13. ^ “Billboard 200 Albums: Jun 24, 2016 | Billboard Chart Archive”. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 4 năm 2013. Truy cập ngày 9 tháng 3 năm 2017.
  14. ^ “Billboard 200 Albums: Jun 23, 2016 | Billboard Chart Archive”. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 4 năm 2013. Truy cập ngày 9 tháng 3 năm 2017.
  15. ^ “Greatest of All Time — Billboard 200”. Billboard. Prometheus Global Media. ngày 12 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2015.
  16. ^ “Chứng nhận album Canada – Janet Jackson – Control” (bằng tiếng Anh). Music Canada.
  17. ^ “RIAJ Gold Disc Certification”. RIAJ. Truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2016.
  18. ^ Scapolo, Dean (2007). The Complete New Zealand Music Charts 1966–2006. ISBN 978-1-877443-00-8.
  19. ^ “Chứng nhận album Anh Quốc – Janet Jackson – Control” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Chọn album trong phần Format. Chọn Bạch kim' ở phần Certification. Nhập Control vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.
  20. ^ “Chứng nhận album Hoa Kỳ – Janet Jackson – Control” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ.

Tài liệu

[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]