Alan Rickman
Bài viết này cần thêm chú thích nguồn gốc để kiểm chứng thông tin. |
Alan Rickman | |
---|---|
Rickman năm 2011 | |
Sinh | London, Anh | 21 tháng 2 năm 1946
Mất | 14 tháng 1 năm 2016 London, Anh | (69 tuổi)
Trường lớp | Học viện Kịch nghệ Hoàng gia |
Nghề nghiệp |
|
Năm hoạt động | 1974–2016 |
Phối ngẫu | Rima Horton (cưới 2012) |
Giải thưởng | Full list |
Alan Sidney Patrick Rickman (21 tháng 2 năm 1946 – 14 tháng 1 năm 2016) là một diễn viên và đạo diễn người Anh. Được biết đến với chất giọng trầm, uể oải, ông được đào tạo tại Học viện Kịch nghệ Hoàng gia ở London và trở thành thành viên của Royal Shakespeare Company (RSC), biểu diễn trong các tác phẩm sân khấu hiện đại và cổ điển. Ông đóng vai Vicomte de Valmont trong vở kịch Les Liaisons Dangereuses của RSC năm 1985, và sau khi bộ phim chuyển sang West End năm 1986 và Broadway năm 1987, ông được đề cử giải Tony.
Vai diễn điện ảnh đầu tiên của Rickman đến khi anh được chọn vào vai thủ lĩnh khủng bố người Đức Hans Gruber trong Die Hard (1988). Ông xuất hiện với vai Cảnh sát trưởng Nottingham trong Robin Hood: Prince of Thieves (1991), nhờ đó ông đã nhận được Giải BAFTA cho Nam diễn viên chính xuất sắc nhất trong một vai phụ. Ông được giới phê bình chú ý nhờ các vai chính trong Truly, Madly, Deeply (1991) và An Awesome Big Adventure (1995) trước khi được đánh giá cao với các vai phụ như Đại tá Brandon trong Sense and Sensibility (1995) và Eamon DeValera trong Michael Collins (1996). Anh cũng được biết đến với các vai diễn hài hước trong Dogma (1999), Galaxy Quest (1999) và The Hitchhiker's Guide to the Galaxy (2005). Rickman nổi tiếng quốc tế nhờ vai diễn Severus Snape trong loạt phim Harry Potter (2001–2011). Trong thời gian này, ông cũng tham gia diễn xuất trong Love Actually (2003), Sweeney Todd: The Demon Barber of Fleet Street (2007), và Alice in Wonderland (2010). Các vai diễn điện ảnh cuối cùng của ông là Eye in the Sky (2015) và Alice Through the Looking Glass (2016).
Rickman lần đầu tiên diễn xuất trên truyền hình với vai Tybalt trong Romeo và Juliet (1978) như một phần của loạt phim Shakespeare của BBC. Vai diễn đột phá của ông là Obadiah Slope trong bộ phim chuyển thể từ The Barchester Chronicles (1982) trên đài truyền hình BBC. Sau đó ông đóng vai chính trong các bộ phim truyền hình, đóng vai nhân vật chính trong Rasputin: Dark Servant of Destiny (1996), bộ phim đã mang về cho ông giải Quả cầu vàng, giải Emmy và giải của Hội diễn viên màn ảnh, và Alfred Blalock trong Something the Lord Made (2004). Rickman qua đời vì ung thư tuyến tụy vào ngày 14 tháng 1 năm 2016 ở tuổi 69.
Tiểu sử
[sửa | sửa mã nguồn]Rickman sinh ra ở Nam Hammersmith, Luân Đôn, Anh, trong 1 gia đình công nhân và là con trai của bà Margaret Doreen Rose (Bartlett) và ông Bernard Rickman. Cha của ông là một người Ai Len theo đạo Công giáo và mẹ ông là một người xứ Wales theo Phong trào Giám lý. Gia đình ông có bốn người con bao gồm người anh cả David (sinh năm 1944) làm thiết kế đồ họa, một người em trai Michael (sinh năm 1947) làm huấn luyện viên quần vợt và người em gái út Sheila (sinh năm 1950).
Bố của ông mất năm ông 8 tuổi, để lại người mẹ đơn thân cùng 4 đứa con. Bà ấy tái hôn nhưng lại ly dị sau 3 năm. Ông rất giỏi về thư pháp và vẽ tranh bằng màu nước. Ông tỏ ra là 1 người đam mê nghệ thuật khi tốt nghiệp tại trường Đại Học Nghệ thuật Hoàng Gia Anh và mơ ước trở thành 1 nghệ sĩ vẽ minh họa. Năm 26 tuổi, Alan giành được 1 giải thưởng Royal Academy of Dramatic Art nơi ông đã làm ở đó trong 3 năm. Sau đó, Alan bắt đầu tham gia đóng kịch và tỏ ra là diễn viên triển vọng. Và khán giả trên thế giới bắt đầu biết đến cái tên Alan Rickman qua một trong những bộ phim hành động xuất sắc nhất của thập niên 90 và mọi thời đại, đó là Die Hard – Đương đầu với thử thách cùng siêu sao Bruce Willis.
Đời tư
[sửa | sửa mã nguồn]Trước khi qua đời, ông đã tiết lộ rằng ông đã kết hôn với người yêu thời thơ ấu là bà Rima Horton (một ủy viên hội đồng Đảng Lao động) tại một đám cưới bí mật ở New York, Hoa Kỳ vào năm 2012. Họ gặp nhau từ năm 18 tuổi và đã sống chung với nhau từ năm 1977.
Qua đời
[sửa | sửa mã nguồn]Ngày 14/1/2016, gia đình của Alan đã thông báo rằng ông đã qua đời ở tuổi 69 tại Luân Đôn, sau một thời gian chống chọi với bệnh ung thư.
Trong tháng 8 năm 2015, Rickman đã trải qua một cơn đột quỵ nhỏ, dẫn đến việc chẩn đoán ung thư tuyến tụy. Ông đã che giấu sự thật rằng ông mắc bệnh nan y với tất cả mọi người, trừ những người thân cận nhất. Ngày 14 tháng 1 năm 2016, Alan qua đời tại một bệnh viện ở London trong vòng tay yêu thương của bạn bè và người thân. Ngay sau đó, các fan của Alan đã tạo ra một đài tưởng niệm bên dưới "Platform 9¾" (Sân ga 9¾ - một địa điểm đặc trưng cho loạt phim Harry Potter) tại ga đường sắt London King's Cross.
Quà biếu tặng Alan từ những bạn cùng diễn và đồng nghiệp của ông đã xuất hiện trên những phương tiện truyền thông sau tin này. Và vì căn bệnh ung thư được Alan giấu kín không cho giới truyền thông, các fan và công chúng biết đến, một số người từng cùng ông tham gia loạt phim Ralph Fiennes (thủ vai Chúa tể Voldemort) "không thể tin rằng ông đã biến mất", hay Jason Issacs "tránh né khỏi sự thật đau lòng" - bày tỏ sự bất ngờ và đáng tiếc của họ. Tác giả bộ truyện Harry Potter - J. K. Rowling coi Alan là "một diễn viên đầy ý nghĩa và tuyệt vời". Emma Watson (thủ vai Hermione) viết, "Tôi cảm thấy thật sự may mắn khi đã làm việc và dành thời gian cho người đàn ông và là một diễn viên tuyệt vời này. Tôi thật sự sẽ rất nhớ những cuộc trò chuyện của chúng tôi". Daniel Radcliffe (thủ vai Harry Potter) thật sự cảm kích tấm lòng chân thành và ủng hộ hết mình của ông, "Tôi chắc rằng bác ấy đã từng đến và chứng kiến tất cả những gì tôi đã làm trên sân khấu tại London và New York. Bác ấy chẳng cần phải làm như vậy. Evanna Lynch (thủ vai Luna Lovegood) chia sẻ rằng cô đã từng rất sợ va vào Alan trong vai Snape, nhưng thực chất ông lại là một người vô cùng tốt bụng và hào phóng khi không diễn vai ấy. Rupert Grint (thủ vai Ron) cũng chia sẻ rằng "Mặc dù bác ấy đã ra đi nhưng tôi vẫn sẽ luôn nghe thấy giọng nói của bác".
Kate Winslet ghi nhớ lại những hình ảnh ấm áp và độ lượng của Alan. Helen Mirren nói rằng giọng nói của Alan "ngọt ngào như mật ong và cũng sắc sảo như một lưỡi dao sâu kín".
Những bộ phim đã tham gia
[sửa | sửa mã nguồn]Điện ảnh
[sửa | sửa mã nguồn]Truyền hình
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Tiêu đề | Vai diễn | Ghi chú | Nguồn |
---|---|---|---|---|
1978 | Romeo and Juliet | Tybalt | BBC Television Shakespeare | |
1980 | Thérèse Raquin | Vidal | 3 episodes | |
1980 | Shelley | Clive | Episode: "Nowt So Queer" | |
1982 | Busted | Simon | Television film | |
1982 | Smiley's People | Mr Brownlow | 1 episode | |
1982 | The Barchester Chronicles | Obadiah Slope | 5 episodes | |
1985 | Summer Season | Croop | Episode: "Pity in History" | |
1985 | Girls on Top | Dmitri / RADA | 3 episodes | |
1989 | Revolutionary Witness | Jacques Roux | Television short | |
1989 | ScreenPlay | Israel Yates | Episode: "The Spirit of Man" | |
1993 | Fallen Angels | Dwight Billings | Episode: "Murder, Obliquely" | |
1996 | Rasputin: Dark Servant of Destiny | Grigori Rasputin | Television film | [11] |
2000 | Victoria Wood with All the Trimmings | Captain George Fallon | Sketch: Plots and Proposals | |
2002 | King of the Hill | King Philip | Voice, Episode: "Joust Like a Woman" | |
2004 | Something the Lord Made | Dr. Alfred Blalock | Television film | [11] |
2010 | The Song of Lunch | He |
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Hibberd, James (24 tháng 12 năm 2020). “10 times Alan Rickman was incredible in 'Die Hard'”. Entertainment Weekly (bằng tiếng Anh). Truy cập 8 Tháng hai năm 2022.
- ^ Roger Ebert (13 tháng 1 năm 1989). “The January Man movie review & film summary (1989)”. RogerEbert.com. Truy cập 8 Tháng hai năm 2022.
- ^ “Quigley Down Under”. Rotten Tomatoes. Truy cập 8 Tháng hai năm 2022.
- ^ a b c d e f g Otterson, Joe (14 tháng 1 năm 2021). “Alan Rickman 11 Most Brilliant Roles, From Hans Gruber to Severus Snape (Photos)”. The Wrap. Truy cập 8 Tháng hai năm 2022.
- ^ Roger Ebert (8 tháng 3 năm 1991). “Closet Land movie review & film summary (1991)”. RogerEbert.com. Truy cập 8 Tháng hai năm 2022.
- ^ Holden, Stephen (21 tháng 2 năm 1992). “Review/Film; If Two Sides Of a Triangle Are Siblings”. The New York Times. Truy cập 8 Tháng hai năm 2022.
- ^ Turan, Kenneth (4 tháng 9 năm 1992). “MOVIE REVIEW : A Candidate for Our Times”. Los Angeles Times. Truy cập 8 Tháng hai năm 2022.
- ^ Turkson, Nshira (14 tháng 1 năm 2016). “Alan Rickman's Extraordinary Legacy, Cont'd - The Atlantic”. The Atlantic (bằng tiếng Anh). Truy cập 8 Tháng hai năm 2022.
- ^ Kempley, Rita (15 tháng 9 năm 1995). “'An Awfully Big Adventure'”. The Washington Post. Truy cập 8 Tháng hai năm 2022.
- ^ a b c d Lealos, Shawn S. (27 tháng 12 năm 2019). “The 10 Best Alan Rickman Movies That Aren't Harry Potter (According To IMDb)”. ScreenRant. Truy cập 8 Tháng hai năm 2022.
- ^ a b Lỗi chú thích: Thẻ
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tênthewrap2
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Sinh năm 1946
- Mất năm 2016
- Người đoạt giải BAFTA
- Đạo diễn phim Anh
- Nam diễn viên điện ảnh Anh
- Nam diễn viên sân khấu Anh
- Nam diễn viên truyền hình Anh
- Nam diễn viên Anh thế kỷ 20
- Nam diễn viên Anh thế kỷ 21
- Người giành giải Quả cầu vàng cho Nam diễn viên phim truyền hình ngắn xuất sắc nhất
- Người giành giải BAFTA cho Nam diễn viên phụ xuất sắc nhất
- Chết vì ung thư tuyến tụy
- Đạo diễn phim tiếng Anh