Alcest
Alcest | |
---|---|
Alcest trình diễn nhạc sống tại Party.San 2013 ở Đức. Từ trái qua phải: Indria, Neige và Zero. | |
Thông tin nghệ sĩ | |
Nguyên quán | Bagnols-sur-Cèze, Pháp |
Thể loại | |
Năm hoạt động | 2000–nay |
Hãng đĩa |
|
Hợp tác với |
|
Thành viên | |
Cựu thành viên |
|
Website | alcest-music |
Alcest là một ban nhạc blackgaze và post-metal người Pháp đến từ Bagnols-sur-Cèze, do nhạc công Neige (Stéphane Paut) sáng lập kiêm dẫn dắt. Vốn khởi điểm là một dự án solo black metal của Neige vào năm 2000, nhưng sau khi phát hành đĩa demo đầu tiên vào năm 2001, hai thành viên Aegnor và Argoth đã rời nhóm, để lại một mình Neige trong ban.[11][12] Năm 2009 tay trống Winterhalter từ Les Discrets (và cựu thành viên của Peste Noire) gia nhập đội hình của Alcest sau 8 năm Neige làm thành viên duy nhất trong ban nhạc. Kể từ khi được thành lập, Alcest đã cho phát hành 6 album phòng thu cùng một số EP và các sản phẩm riêng lẻ. Album thứ tư của nhóm có tựa Shelter (2014) đánh dấu một bước chuyển mình mạnh mẽ sang một chất âm thanh shoegaze khác lạ, nhưng đến album kế tiếp Kodama thì ban nhạc lại quay về với chất âm thanh blackgaze nguyên thủy của họ.[13][14] Ban nhạc đã được nhiều người ghi công là những người tiên phong cho thể loại blackgaze/post-black metal, cụ thể là qua đĩa EP Le Secret mà họ phát hành vào năm 2005.[15][16]
Đĩa nhạc
[sửa | sửa mã nguồn]Album phòng thu
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Tựa album | Vị trí xếp hạng cao nhất | ||||
---|---|---|---|---|---|---|
Bỉ [17] |
Phần Lan [18] |
Đức [19] |
Thụy Sĩ [20] |
US Heat [21] | ||
2007 | Souvenirs d'un autre monde | — | — | — | — | — |
2010 | Écailles de Lune | — | — | — | — | — |
2012 | Les Voyages de l'Âme | — | — | — | — | — |
2014 | Shelter | — | 17 | 28 | — | — |
2016 | Kodama | 109 | — | 15 | 62 | 8 |
2019 | Spiritual Instinct[22] | 92 | 34 [23] |
12 | 30 | 6 [24] |
EPs
[sửa | sửa mã nguồn]- Le Secret (2005, re-recorded version in 2011)
- BBC Live Session (2012)
- Protection EP (2019)
Album lẻ
[sửa | sửa mã nguồn]- Aux Funérailles du Monde.../Tristesse Hivernale với Angmar (2007)
- Alcest / Les Discrets với Les Discrets (2009)
Đĩa đơn
[sửa | sửa mã nguồn]- Autre Temps (2011)
- Opale (2013)
- Protection (2019)
- Sapphire (2019)
Demo
[sửa | sửa mã nguồn]- Tristesse Hivernale (2001)
Video âm nhạc
[sửa | sửa mã nguồn]- "Autre Temps" (2011)
- "Les Voyages de l'Âme" (2012)
- "Opale" (2013)
- "Protection" (2019)
- "Sapphire" (2019)
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Grow, Kory. “Alcest”. Rolling Stone. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 4 năm 2015. Truy cập 15 tháng 4 năm 2019.
- ^ Jurek, Thom. “Shelter – Alcest: Songs, Reviews, Credits, Awards: AllMusic”. AllMusic. Truy cập 30 tháng 1 năm 2019.
- ^ “Check Out Alcest's New Shoegaze-y Track "Délivrance"”. Noisey.vice.com. Truy cập 5 tháng 1 năm 2019.
- ^ Brown, Dean (15 tháng 1 năm 2014). “Alcest: Shelter”. Popmatters. Truy cập 12 tháng 3 năm 2019.
- ^ “Alcest: Kodama review”. Exclaim.ca. 28 tháng 9 năm 2016. Truy cập 5 tháng 1 năm 2019.
- ^ a b Lỗi chú thích: Thẻ
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tênTrue
- ^ Jurek, Thom. “The Secret review”. AllMusic. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2019.
- ^ “Deconstructing: Alcest's Shelter And Metal In A Post-Deafheaven World”. 3 tháng 1 năm 2019.
- ^ “My Mom Likes Deafheaven and the Future of Black Metal”. Metal Injection. 25 tháng 2 năm 2016.
- ^ Ratliff, Ben (2012) (13 tháng 1 năm 2012). “Spooky Cathedrals and Twilight Moods”. The New York Times. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2019.
- ^ Neige explained: "At the beginning, I created Alcest because I really loved Black Metal and I wanted to play some. With the help of Famine (Peste Noire), I wrote four tracks with a theme based on winter and the sad feelings this season conveys."“Klemi, From dream kingdoms to metro tunnels: ALCEST / AMESOEURS, Kaleidoscope mag, Ấn bản số 4 năm 2007”.
- ^ Aegnor (aka La sale Famine) explained: "I played in ALCEST. In the beginning. I composed the best riff in ‘Tristesse Hivernale’, the searing riff of ‘La Forêt du Cristal’. But at the behest of Neige, ALCEST became an Eden of elegant and overly nice fairies, the pastoral dream of a tender hobbit’s brain. To put it bluntly, ALCEST became a fairytale country. So I had to carve out my own path…I took a shit in those cute flowery groves, sodomised the fairies, and put those elves to bed with a dose of rat poison to allow the song of the toads to flourish. Yes, I made PESTE NOIRE…because PESTE NOIRE was born only to fuck shit up.(Diary of PN)"“KPN-V interview, April 1st, 2013”. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 1 năm 2014.
- ^ “Alcest: Shelter Album Review | Pitchfork”. Pitchfork.com. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2016.
- ^ “How terror attacks and spiritualism inspired the new Alcest album” (bằng tiếng Anh). ngày 22 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2016.
- ^ Lỗi chú thích: Thẻ
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên:2
- ^ Lỗi chú thích: Thẻ
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên:3
- ^ “Ultratop / Eluveitie” (bằng tiếng Hà Lan).
- ^ “Finnish charts portal”. Finnishcharts.com.
- ^ “Discographie von Alcest”. GfK Entertainment. Truy cập 30 tháng 10 năm 2019.
- ^ “Alcest - hitparade.ch”. Hitparade.ch.
- ^ Tên sai alcest/alcest/chart “Billboard / Alcest” Kiểm tra giá trị
|url=
(trợ giúp). Billboard. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2016. - ^ “Alcest to release ‘Spiritual Instinct’ in OctoberMetal Insider”. Metaliinsider.net (bằng tiếng Anh). ngày 25 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2019.
- ^ “Suomen Virallinen Lista”. Ifpi.fi.
- ^ “Alcest Spiritual Instinct Chart History | Billboard”. Web.archive.org. ngày 6 tháng 11 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 11 năm 2019. Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2020.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)