Bước tới nội dung

Họ Chim lặn

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Họ Chim lặn
Thời điểm hóa thạch: Miocene sớm - Holocene, 23.03–0 triệu năm trước đây
Chim lặn mào lớn (Podiceps cristatus)
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Aves
Phân thứ lớp (infraclass)Neognathae
Nhánh Mirandornithes
Bộ (ordo)Podicipediformes
Fürbringer, 1888
Họ (familia)Podicipedidae
Bonaparte, 1831
Chi

Chim lặn là một nhóm bao gồm các loài chim nước thuộc đơn họ Podicipedidae, họ duy nhất thuộc bộ Podicipediformes.[1] Các loài thuộc thuộc họ này phân bố rộng rãi tại các vùng nước ngọt, với một số loài cũng được tìm thấy trong môi trường sống biển trong quá trình di cư và mùa đông. Họ này bao gồm 22 loài chia thành 6 chi. Mặc dù vẻ bề ngoài của chúng giống với các loài chim lặn khác như chim lặn Gaviasâm cầm, chúng lại có quan hệ họ hàng gần nhất với hồng hạc, theo các dữ liệu hình thái học, phân tửcổ sinh vật học.

Sinh thái

[sửa | sửa mã nguồn]

Hóa thạch - Tiến hóa

[sửa | sửa mã nguồn]

Phân loại

[sửa | sửa mã nguồn]
Le hôiHyderabad, Andhra Pradesh.

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Mace, Alice E. (1986). “Changes Through Time”. The Birds Around Us . Ortho Books. tr. 30. ISBN 978-0-89721-068-3.
  2. ^ (Meyer De Schauensee, 1959) (1994). “Podiceps andinus”. Sách Đỏ IUCN các loài bị đe dọa. Phiên bản 2010. Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế.
  3. ^ Griscom, 1929 (1994). “Podilymbus gigas”. Sách Đỏ IUCN các loài bị đe dọa. Phiên bản 2010. Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế.
  4. ^ (Delacour, 1932) (2010). “Tachybaptus rufolavatus”. Sách Đỏ IUCN các loài bị đe dọa. Phiên bản 2010. Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]