Bước tới nội dung

Mr. Simple

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Mr. Simple
Album phòng thu của Super Junior
Phát hành3 tháng 8 năm 2011 (xem Phát hành)
Thu âmTháng 6 — Tháng 7, 2011 tại SM Studios, Seoul, Hàn Quốc
Thể loạiPop, synthpop, electropop, R&B, dance, Pop rock, pop đồng quê, Hip hop, Electronica
Thời lượng47:44
47:41 (Phiên bản B)
61:12 (Tái bản)
Ngôn ngữTiếng Hàn
Hãng đĩaSM Entertainment
KMP Holdings
Sản xuấtLee Soo-man
Thứ tự album của Super Junior
Bonamana
(2010)
Mr. Simple
(2011)
Sexy, Free & Single
(2012)
Phiên bản khác
Phiên bản B
Phiên bản B
Repackaged: "A-CHA"
Repackaged: "A-CHA"
Đĩa đơn từ Mr. Simple
  1. "Mr. Simple"
    Phát hành: 2 tháng 8 năm 2011 (tải kĩ thuật số)
  2. "Superman"
    Phát hành: 22 tháng 8 năm 2011 (tải kĩ thuật số)
  3. "A-CHA"
    Phát hành: 19 tháng 9 năm 2011 (tải kĩ thuật số)
  4. "Opera"
    Phát hành: 9 tháng 5 năm 2012 (chỉ phát hành tại Nhật Bản)

Mr. Simple (Tiếng Hàn: 미스터 심플; Miseuteo Shimpeul) là album phòng thu thứ năm của nhóm nhạc nam Hàn Quốc Super Junior, được phát hành vào ngày 3 tháng 8 năm 2011 bởi SM Entertainment và KMP Holdings tại Hàn Quốc.[1][2] Đây là album thứ hai của nhóm với đội hình mười người, sau "Bonamana" (2010). Album đã bán được hơn 79,000 bản trong tuần đầu tiên phát hành tại Hàn Quốc, đứng đầu các bảng xếp hạng về tiêu thụ album trong cả nước.[3] Album đã bán được tổng cộng 287,427 bản vào cuối tháng 8 năm 2011 theo bảng xếp hạng Gaon Chart.[4] Phiên bản repackaged của album là A-CHA được phát hành vào ngày 19 tháng 9 năm 2011.

Cho đến hết năm 2011, album đã giành được giải thưởng quan trọng nhất Disk Daesang Award tại lễ trao giải Golden Disk Awards lần thứ 26 và tại Seoul Music Awards lần thứ 21, cũng như giải quan trọng nhất của Mnet Asian Music Awards lần thứ 13 là Album of the Year. Album, bao gồm cả phiên bản repackaged, đã trở thành album bán chạy nhất năm 2011. Cuối tháng 3 năm 2012, album đã bán được tổng cộng 502,830 bản,[5] trở thành album bán chạy nhất trong sự nghiệp âm nhạc của họ tính theo những bảng xếp hạng và doanh số bán đĩa của Hàn Quốc những năm gần đây, và là nhóm nhạc thứ 3 đạt được doanh số bán đĩa trên 500,000 bản của Hàn Quốc sau Kim Gunmo (Hestory, 2003) và TVXQ (Mirotic, 2008).[6]

Nền tảng và sự phát triển

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 31 tháng 3 năm 2011, trưởng nhóm Leeteuk đã thông báo trong một buổi phóng vấn, "Chúng tôi sẽ trở lại với album thứ 5 sớm nhất có thể vào mùa hè này".[7] Leeteuk và Eunhyuk cũng xác nhận trên chương trình radio của họ "Super Junior Kiss the Radio" vào ngày 1 tháng 6 năm 2011 rằng họ đang bắt đầu thu âm cho album sắp ra mắt. Heechul đã tweet lên Twitter ngày 2 tháng 6 năm 2011 rằng cả nhóm đang "phát điên với việc chuẩn bị cho album thứ 5, nhưng đến khi nó được phát hành, thì chính các bạn sẽ phát điên với nó".[8] Dancer người Mỹ Kenny Wormald cũng nói trên twitter của mình vào ngày 11 tháng 7 năm 2011 rằng anh đang hướng dẫn Super Junior tập nhảy cho album mới.[9][10] Cùng ngày hôm đó, Leeteuk và Eunhyuk tiết lộ trên "Super Junior Kiss the Radio" rằng nhạc sĩ viết lời hát Jinu (hitchhiker) đã tham gia vào phần sáng tác album của họ. Shim Jae Won, thầy dạy nhảy hiện tại và cựu thành viên nhóm nhạc đã tan rã Black Beat của SM cũng tweet một bức ảnh có hình những chiếc cốc với tên các thành viên Super Junior viết trên đó,[11] cho biết sơ qua về vị trí của các thành viên trong vũ đạo của bài hát, cũng như hai bức hình luyện tập của các thành viên vào ngày hôm sau nhưng chỉ chụp phần chân.[12] Bức ảnh teaser đầu tiên đã được tung ra vào ngày 20 tháng 7 năm 2011 với hình ảnh Eunhyuk trong trang phục đỏ và mái tóc bạch kim che kín mắt. Những bức ảnh teaser tiếp theo được đưa ra theo thứ tự là: Donghae, Leeteuk, Shindong, Kyuhyun, Sungmin, Ryeowook, Yesung, Siwon và Heechul.[13] Cũng hôm đó, có một thông báo chính thức được đưa ra là ngày phát hành album sẽ là ngày 3 tháng 8.[13] Vào ngày 22 tháng 7 năm 2011, nhóm bắt đầu ghi hình MV bài hát chủ đề của album.[14]

Việc ghi hình hoàn tất vào ngày 24 tháng 7 năm 2011, với sự cập nhật thường xuyên của Shim Jaewon. Ngày 25 tháng 7, Jeon Hoon của Sonic Korea Studio thông báo rằng anh đang kiểm soát quá trình thực hiện album. Hai video teaser đã được tung ra ngày 1 tháng 8 năm 2011, trong đó teaser đầu tiên đã thu hút hơn 1 triệu lượt xem trên YouTube chỉ trong 1 ngày, còn teaser thứ hai thì làm được điều đó sau 2 ngày. Teaser đầu tiên, tính đến hết ngày thứ hai, thì đã vượt ngưỡng 2,500,000 lượt xem. Album nhạc số được phát hành ngày 2 tháng 8 thông qua rất nhiều trang web nghe nhạc trực tuyến của Hàn Quốc như Melon, Dosirak và Bugs, và chỉ trong vòng vài giờ thì tất cả các bài của album đều đã chiếm lĩnh hết những vị trí đầu tiên của các trang này.[15] Album cũng được phát hành trên toàn thế giới thông qua iTunes vào ngày hôm đó, đứng ở vị trí thứ #28. CD album đã lên kệ ngày 3 tháng 8. Nhóm cũng đã có một buổi họp báo về việc phát hành album mới được diễn ra vào ngày 4 tháng 8 tại khách sạn Imperial Palace, Seoul, và music video đã được ra mắt trong buổi họp báo này. Chỉ trong vòng vài tiếng, MV này đã đạt hơn nửa triệu lượt xem trên youtube, và cứ mỗi phút lại tăng thêm khoảng 200 bình luận. MV đạt khoảng 1.5 triệu lượt xem tính cho đến cuối ngày hôm đó, và 3 triệu tính đến hết ngày thứ 2, lượng xem và bình luận cứ tăng đều đặn trên phạm vi toàn thế giới.[16] MV Mr.Simple trở thành MV đầu tiên của một nhóm nhạc nam Hàn Quốc vượt qua con số 40 triệu lượt xem trên Youtube[17] và hiện nay đã đạt đến khoảng gần 50 triệu lượt xem. Nó cũng đang là video có lượng bình luận nhiều nhất nằm trong top 5 của Youtube trên toàn thế giới (với khoảng 1,4 triệu bình luận).

Âm nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]

Album bao gồm nhiều bài thuộc thể loại synthpop, với bài hát chủ đề là Mr.Simple được coi là bài cuối cùng trong chuỗi các bài hát thuộc dòng SJ Funky (Super Junior Funky) từng được nhóm thể hiện qua "Sorry, Sorry" (2009) và "Bonamana" (2010). Các bài thuộc thể loại synthpop trong album gồm có Opera, Be My Girl, WalkinMy Love, My Kiss, My Heart. Những bài còn lại của album gồm có: hai ca khúc thuộc thể loại đồng quê đặc biệt Good FriendsSunflower, một ca khúc electropop Feels Good, một bản hát lại ca khúc White Christmas của Jinu (hitchhiker) năm 1996, các ca khúc ballad StormMemories, và một sản phẩm hợp tác của Donghae với Chance của nhóm One Way có tên Y (Why), cũng như thêm cả phiên bản tiếng Hàn ca khúc "Perfection" trong mini album thứ hai phát hành năm 2011 của nhóm nhỏ Super Junior-M, với mục đích là "cho những fan Hàn Quốc có cơ hội thưởng thức âm nhạc của Super Junior-M, vốn đã từng xuất hiện tại khắp các sân khấu trên toàn châu Á". Trong phiên bản B của album có bổ sung thêm ca khúc "Superman" - được mô tả là "một ca khúc có hơi hướng của hip-hop khi được hát ở tông thấp".[18]

Quảng bá và phát hành

[sửa | sửa mã nguồn]

Super Junior đã có buổi họp báo ra mắt album mới tổ chức tại khách sạn Imperial Palace (Seoul), thu hút khoảng 200 phóng viên tham dự, bao gồm 70 phóng viên nước ngoài đến từ các nước Nhật Bản, Trung Quốc, Đài Loan, Thái Lan, Hồng KôngSingapore,[19] và nhóm cũng bày tỏ rằng đây có thể là album phòng thu cuối cùng trước khi LeeteukHeechul nhập ngũ vào năm 2012.[20] Nhóm mong muốn được quảng bá cho album lâu nhất có thể một khi Leeteuk đang chuẩn bị nhập ngũ và giai đoạn chuẩn bị cho chuyến lưu diễn thế giới Super Junior the 1st world Tour - Super Show 4 cũng đang được xúc tiến.[21] Leeteuk chia sẻ rằng sau khi anh ấy ra khỏi quân đội, nhóm sẽ tiếp tục phát hành album mới.[22] Super Junior đã có màn trình diễn trở lại đầu tiên của album với ca khúc "Mr. Simple" và một bài khác không nằm trong album có tên "SUPERMAN" trên chương trình Music Bank vào ngày 5 tháng 8 năm 2011,[23] trên Music Core ngày 6 tháng 8,[24] ở Inkigayo ngày 7 tháng 8[25] và M! Countdown ngày 11 tháng 8.[26] Giai đoạn quảng bá cho ca khúc bị gián đoạn vào 28 tháng 8 do quyết định nhập ngũ đột ngột của thành viên Heechul vào ngày 1 tháng 9 năm 2011, và những tuần sau đó thì nhóm chỉ còn quảng bá với 9 thành viên.[27][28] Vào ngày 26 tháng 8, MV Superman đã được phát hành thông qua trang youtube SMTOWN của SM Entertainment, bao gồm những cảnh quay từ chuyến lưu diễn Super Show 3 cũng như hậu trường chụp ảnh và ghi hình cho MV "Mr. Simple".[29]

Album phát hành ở Đài Loan dưới dạng nhạc số vào ngày 15 tháng 8 năm 2011,[30]CD album được phát hành ngay sau đó vào ngày 2 tháng 9 bởi Avex Đài Loan. Album cũng được lên kế hoạch phát hành thử ở Philippines bởi Universal Records vào ngày 1 tháng 10 năm 2011 nhưng sau đó được dời lại đến ngày 8 tháng 10 do ảnh hưởng của bão Nesat đến quá trình sản xuất.[31] Phiên bản A của album được chính thức phát hành tại Philippines vào ngày 24 tháng 11.

Sau khi phát hành đĩa đơn "Mr. Simple" phiên bản Nhật, nhóm tiếp tục phát hành đĩa đơn thứ hai là "Opera" tại đây vào ngày 9 tháng 5 năm 2012. Đĩa đơn gồm một DVD với ca khúc đồng quê tempo ballad "Way", cùng với MV "Opera" phiên bản Nhật và cảnh hậu trường. Đĩa đơn có thể được đặt trước bắt đầu từ ngày 11 tháng 3 năm 2012.[32] Phiên bản ngắn khoảng hơn 2 phút của MV "Opera" đã được phát hành trên trang youtube của Avex Nhật Bản từ ngày 24 tháng 4 năm 2012.

Danh sách ca khúc

[sửa | sửa mã nguồn]

Phiên bản A

[sửa | sửa mã nguồn]
STTNhan đềPhổ lờiPhổ nhạcThời lượng
1."Mr. Simple"Yoo Young-jinYoo Young-jin3:59
2."Opera" (오페라; Opera)KenzieThomas Troelsen, Engelina Larsen3:01
3."Be My Girl" (라라라라; Lalalala)Kim Bu-minLanz, Henri Jouni Kristian, William Rappaport, Aku Rannila, Julimar Santos (aka J-son)3:09
4."Walkin'"MisfitDenzil Remedios, Kibwe Luke, Sharif Slater, Ryan Jhun3:46
5."Storm" (폭풍; Pokpung)Kim Jung-baeKenzie4:16
6."Good Friends" (어느새 우린; Eoneusae Urin)Yoon Jong-shinYoon Jong-shin3:57
7."Feels Good" (결투; Gyeoltu) Denniz Jamm, Qwan3:19
8."Memories" (기억을 따라; Gieogeul Ttara)Park Jun-soo, Lee Yoon-jongPark Jun-soo4:11
9."Sunflower" (해바라기; Haebaragi)Hong Ji-yooBrandon Fraley3:52
10."White Christmas" (엉뚱한 상상; Eongttunghan Sangsang)Jinu (Hitchhiker)Jinu (Hitchhiker)3:36
11."Y"Donghae, ChanceDonghae, Chance, Super D3:27
12."My Love, My Kiss, My Heart"Kim TaesungDenzil Remedios, Kibwe Luke, Sharif Slater, Ryan Jhun3:40
13."Perfection" (태완미; Taewanmi) (Super Junior-M) (Bonus Track)Lee Won-geunMikkel Remee Sigvardt, Thomas Troelsen3:24
Tổng thời lượng:47:37

Phiên bản B

[sửa | sửa mã nguồn]
Version B
STTNhan đềPhổ lờiPhổ nhạcThời lượng
1."Superman"Yoo Young-jin, Eunhyuk, Donghae, Shindong, LeeteukYoo Young-jin3:21
2."Mr. Simple"Yoo Young-jinYoo Young-jin3:59
3."Opera" (오페라; Opera)KenzieThomas Troelsen, Engelina Larsen3:01
4."Be My Girl" (라라라라; Lalalala)Kim Bu-minLanz, Henri Jouni Kristian, William Rappaport, Aku Rannila, Julimar Santos (aka J-son)3:09
5."Walkin'"MisfitDenzil Remedios, Kibwe Luke, Sharif Slater, Ryan Jhun3:46
6."Storm" (폭풍; Pokpung)Kim Jung-baeKenzie4:16
7."Good Friends" (어느새 우린; Eoneusae Urin)Yoon Jong-shinYoon Jong-shin3:57
8."Feels Good" (결투; Gyeoltu)Hong Ji-yooDenniz Jamm, Qwan3:19
9."Memories" (기억을 따라; Gieogeul Ttara)Park Jun-soo, Lee Yoon-jongPark Jun-soo4:11
10."Sunflower" (해바라기; Haebaragi)Hong Ji-yooBrandon Fraley3:52
11."White Christmas" (엉뚱한 상상; Eongttunghan Sangsang)Jinu (Hitchhiker)Jinu (Hitchhiker)3:36
12."Y"Donghae, ChanceDonghae, Chance, Super D3:27
13."My Love, My Kiss, My Heart"Kim TaesungDenzil Remedios, Kibwe Luke, Sharif Slater, Ryan Jhun3:40
Tổng thời lượng:47:34

Phiên bản C

[sửa | sửa mã nguồn]
repackaged: A-CHA
STTNhan đềPhổ lờiPhổ nhạcThời lượng
1."Superman"Yoo Young-jinYoo Young-jin3:21
2."A-CHA"Kim Bu-minHitchhiker3:18
3."Mr. Simple"Yoo Young-jinYoo Young-jin3:59
4."Oops!" (song ca với f(x))Leeteuk, Heechul, Shindong, Eunhyuk, Donghae, MisfitKalle Engstrom, William J Fuller3:44
5."A Day" (하루에; Harue)Kim JungbaeKenzie3:27
6."Andante" (안단테; Andante)MisfitLeeteuk, Henry, Kim Kyuwon3:06
7."Opera" (오페라; Opera)KenzieThomas Troelsen, Engelina Larsen3:01
8."Be My Girl" (라라라라; Lalalala)Kim Bu-minLanz, Henri Jouni Kristian, William Rappaport, Aku Rannila, Julimar Santos (aka J-son)3:09
9."Walkin'"MisfitDenzil Remedios, Kibwe Luke, Sharif Slater, Ryan Jhun3:46
10."Storm" (폭풍; Pokpung)Kim Jung-baeKenzie4:16
11."Good Friends" (어느새 우린; Eoneusae Urin)Yoon Jong-shinYoon Jong-shin3:57
12."Feels Good" (결투; Gyeoltu)Hong Ji-yooDenniz Jamm, Qwan3:19
13."Memories" (기억을 따라; Gieogeul Ttara)Park Jun-soo, Lee Yoon-jongPark Jun-soo4:11
14."Sunflower" (해바라기; Haebaragi)Hong Ji-yooBrandon Fraley3:52
15."White Christmas" (엉뚱한 상상; Eongttunghan Sangsang)Jinu (Hitchhiker)Jinu (Hitchhiker)3:36
16."Y"Donghae, ChanceDonghae, Chance, Super D3:27
17."My Love, My Kiss, My Heart"Kim TaesungDenzil Remedios, Kibwe Luke, Sharif Slater, Ryan Jhun3:40
Tổng thời lượng:61:12

Doanh số bán và thứ hạng

[sửa | sửa mã nguồn]

Album ra mắt ở vị trí cao nhất trên bảng xếp hạng của Hanteo Charts, bán được tổng cộng 79,152 bản ngay trong tuần đầu phát hành. Bên cạnh đó, album cũng đã đứng thứ nhất trên bảng xếp hạng album được đặt mua trực tuyến của Nhật Tower Records.[3][33] Các bài trong album, đặc biệt là bài hát chủ đề "Mr.Simple", đã nhanh chóng chiếm giữ những vị trí đầu tiên trên các bảng xếp hạng nhạc số cũng như đứng đầu tại các bảng xếp hạng doanh số CD album tại Hanteo, Hottracks và Yes24.[34] Album được phát hành ở 11 nước châu Á.[3]

Album ra mắt ở vị trí thứ 3 trên bảng xếp hạng album thế giới Billboard World Albums Chart.[35] Album được dự tính là bán được khoảng 100,000 bản sau hai tuần phát hành, nhưng thực sự là còn hơn thế nữa khi tổng số album bán được của phiên bản đầu tiên đạt tới con số 130,000 bản.[36] Cuối tháng 8 năm 2011, album bán được tổng cộng 287,427 bản theo Gaon charts.[4] Trong khi đó, phiên bản repackaged có tên "A-CHA", được phát hành ngày 19 tháng 9, cũng đã đứng vị trí #1 trên bảng xếp hạng của Hanteo Charts chỉ sau vài giờ phát hành. Phiên bản repackaged đã bán được tổng cộng 52,000 bản tính cho đến cuối tháng 9, theo Hanteo charts, đứng thứ 2 trong bảng xếp hạng tháng 9, sau In Heaven của JYJ.[37] Phiên bản repackaged này đứng thứ 3 trong bảng xếp hạng tháng 9 của Gaon Chart với 97,210 bản được bán ra.

Theo số liệu bán album cuối năm 2011 của Hanteo chart, Mr. Simple version A đã là album bán chạy nhất năm với khoảng hơn 200,000 bản. Với con số đó, cùng với phiên bản B và phiên bản repackaged của Mr. Simple, và các album khác mà nhóm bán được trong năm 2011, Super Junior trở thành nhóm nhạc bán được nhiều album nhất trong năm với tổng số khoảng 340,000 album đã được bán ra, bỏ xa nhóm đứng thứ hai chỉ có tổng số album là hơn 200,000 bản. Còn theo danh sách doanh số album cuối năm 2011 công bố bởi Gaon Chart, thì Mr. Simple phiên bản A đứng thứ 2 trong số những album bán chạy nhất năm với 343,348 bản được bán ra và phiên bản repackaged đứng thứ 7 với 129,894 bản. Do đó, tổng số album "Mr. Simple" đã bán được trong phạm vi Hàn Quốc là 473,242 bản.[38] Vào ngày 12 tháng 4 năm 2012, Gaon Chart công bố doanh số album tháng 3, và thông báo rằng album này đã bán được tổng cộng 502,830 bản, trở thành album đầu tiên trong 4 năm qua đạt đến con số nửa triệu bản kể từ sau album thứ 8 của Kim Gun MoHe-story vào năm 2003 và album thứ tư của TVXQMirotic vào năm 2008.[39] Hiện nay, doanh số album Mr. Simple đã đạt đến 517,155 bản (tính đến hết tháng 5 năm 2012 theo số liệu của Gaon chart), và con số này vẫn còn tiếp tục tăng lên.

Xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]
Bảng xếp hạng Quốc gia Thời gian Vị trí
cao nhất
Hanteo Album Chart Hàn Quốc 1
Gaon Weekly Album Chart 31 tháng 7 - 6 tháng 8 năm 2011
7 - 13 tháng 8 năm 2011
21 - 27 tháng 8 năm 2011
28 tháng 8 - 3 tháng 9 năm 2011
1[40]
Oricon Weekly Album Chart Nhật Bản 8 - 14 tháng 8 năm 2011 17[41]
Billboard World Album Chart Hoa Kỳ tuần của 20 tháng 8 năm 2011 3
Odyssey Weekly Album Chart Philippines 1[42]

Doanh số theo Gaon Chart[43]

[sửa | sửa mã nguồn]
Tổng thể album
Tháng Doanh số
tháng
Tổng
doanh số
Tháng 8, 2011 287,427 287,427
Tháng 9, 2011 128,452 415,879
Tháng 10, 2011 25,258 441,227
Tháng 11, 2011 21,418 462,645
Tháng 12, 2011 10,597 473,242
Tháng 1, 2012 16,202 489,444
Tháng 2, 2012 6,260 495,704
Tháng 3, 2012 7,126 502,830
Tháng 4, 2012 7,640 510,470
Tháng 5, 2012 6,685 517,155

Phát hành

[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia Ngày Định dạng Công ty phát hành
Hàn Quốc 2 tháng 8 năm 2011
3 tháng 8 năm 2011 (Type A)
22 tháng 8 năm 2011 (Type B)
19 tháng 9 năm 2011 (Type C)
Nhạc số
CD
CD
CD, Nhạc số
KMP Holdings
Nhật Bản 6 tháng 8 năm 2011 CD (nhập khẩu từ Hàn Quốc) Avex Trax
Đài Loan 15 tháng 8 năm 2011[30]
2 tháng 9 năm 2011 (Type A)
Nhạc số[30]
CD
Avex Taiwan
Philippines 8 tháng 10 năm 2011 (Type A; pre-release)
24 tháng 11 năm 2011 (Type A; official release)
17 tháng 12 năm 2011 (Type B & C; pre-release)
CD Universal Records
Singapore 29 tháng 9 năm 2011 (Type C) CD Universal Music Group
Malaysia 12 tháng 9 năm 2011 (Type B)
10 tháng 10 năm 2011 (Type C)

Thành phần tham gia tạo nên album

[sửa | sửa mã nguồn]

Trích dẫn từ version A của album, trừ đôi chỗ chỉ nói tóm lược.[44]

  • Super Junior - vocals, background vocals
    • Leeteuk - vocal, rap
    • Heechul - vocal
    • Yesung - main vocal, background vocal
    • Shindong - vocal, rap
    • Sungmin - lead vocal, background vocal
    • Eunhyuk - vocal, rap
    • Siwon - vocal
    • Donghae - lead vocal, rap
    • Ryeowook -main vocal, background vocal
    • Kyuhyun - main vocal, background vocal
  • Super Junior-M - vocals, background vocals ("Perfection")
  • Yoo Youngjin - background vocal
  • Kang Sungho - background vocal
  • Park Il - background vocal
  • Chance (One Way) - background vocal
  • Hitchhiker - background vocal, guitar, keyboard, synth và chỉ đạo giọng beats, bass, sound processing
  • Thomas Troelsen - background vocal
  • TST - brass section
  • Choi Wonhyuk - bass
  • Kim Jungbae - guitar
  • Lee Hwa - piano
  • Yoong - string section
  • Shin Seokchul - Trống
  • Choi Hoon - bass
  • Cho Jeongchi - guitar
  • Go Gyeongchun - keyboard
  • Lee Sungryeol - guitar
  • Park Cham - guitar
  • Super D - keyboard
  • Kim Kyuwon - pro-tools editing
  • Goo Jongpil - mixing
  • Nam Koongjin - mixing
  • Lee Seungho - mixing
  • Jeon Hoon - tổng giám sát (tại Sonic Korea)

Giải thưởng

[sửa | sửa mã nguồn]
Giải thưởng và thành tích
Tiền nhiệm
To Anyone của 2NE1
13th Mnet Asian Music Awards - Album Of The Year
2011
Kế nhiệm
Đương nhiệm
Tiền nhiệm
Oh! của Girls' Generation
26th Golden Disk Awards - Disk Daesang
2012
Kế nhiệm
Đương nhiệm
Tiền nhiệm
Girls' Generation
21st Seoul Music Awards - Daesang
2012
Kế nhiệm
Đương nhiệm

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ http://www.newsen.com/news_view.php?uid=201107200835461002&search=title&searchstring=%BD%B4%C6%DB%C1%D6%B4%CF%BE%EE
  2. ^ “Super Junior to make comeback with 5th album! allkpop.com”. Truy cập 10 tháng 2 năm 2015.
  3. ^ a b c Nate (ngày 11 tháng 8 năm 2010). “슈퍼주니어, 日서도 '음반판매왕' 등극! 타워레코드 1위” (bằng tiếng Triều Tiên). Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2011.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  4. ^ a b DKPN (ngày 9 tháng 9 năm 2010). “Super Junior's 5th album, "Mr. Simple" sells over 280,000 copies” (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 14 tháng 9 năm 2011.
  5. ^ Park, Hyun Min "Super Junior Records Half-Million in Sales" Lưu trữ 2012-04-16 tại Wayback Machine Mnet News. ngày 13 tháng 4 năm 2012. Truy cập 2012-04-13
  6. ^ “Gaon Weekly Albums Chart”. Gaon Charts (bằng tiếng Triều Tiên). ngày 14 tháng 1 năm 2012. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2012.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết) (Subscription only)
  7. ^ AllKPop (tháng 3 năm 2010). “Suju's Leeteuk, Heechul, Shindong, Yesung talk experience, marriage plans summer comeback”. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2011.
  8. ^ AllKPop (ngày 1 tháng 6 năm 2010). “Heechul tweets about Super Junior's fifth album”. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2011.
  9. ^ . ngày 11 tháng 6 năm 2010 http://twitter.com/Kenny_Wormald/status/90215869262737408. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2011. |title= trống hay bị thiếu (trợ giúp)
  10. ^ Daily KPop News (ngày 1 tháng 6 năm 2010). “Super Junior started rehearsal for their new song!”. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2011.
  11. ^ (bằng tiếng Triều Tiên). ngày 14 tháng 7 năm 2010 http://twitter.com/Famous_Jae/status/91565447333425152. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2011. |title= trống hay bị thiếu (trợ giúp)Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  12. ^ (bằng tiếng Triều Tiên). ngày 15 tháng 7 năm 2010 http://twitter.com/Famous_Jae/status/91759953785790464. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2011. |title= trống hay bị thiếu (trợ giúp)Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  13. ^ a b Nate (ngày 20 tháng 7 năm 2010). “슈퍼주니어 5집 컴백, 은혁 금발+문신 파격티저 공개” (bằng tiếng Triều Tiên). Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2011.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  14. ^ DKPN (ngày 20 tháng 7 năm 2010). “Super Junior Started MV Filming” (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2011.
  15. ^ Manila Bulletin (ngày 3 tháng 8 năm 2010). “Super Junior's album tops charts”. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2011.
  16. ^ SMTOWN (ngày 29 tháng 7 năm 2010). “The Music Video Teaser of Super Junior's 5th Album Title Song, 'Mr. Simple,' to be Released on August 1st!”. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2011.
  17. ^ allkpop (ngày 26 tháng 3 năm 2012). “Which current K-Pop male group surpassed 40 million views on YouTube?”. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
  18. ^ Official SUPERJUNIOR SMTOWN Website (ngày 5 tháng 8 năm 2010). “Super Junior Album Info” (bằng tiếng Triều Tiên/English). Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2011.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  19. ^ Hankyoreh Super Junior album release draws strong international interest 5 Auguest 2011. Truy cập 2011-10-15
  20. ^ AllKPop (ngày 5 tháng 8 năm 2010). “Super Junior's Leeteuk and Heechul to enlist in 2012”. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2011.
  21. ^ Nate (ngày 4 tháng 8 năm 2010). '컴백' 슈주 "5집 활동 많이..軍입대도 해야하기에" (bằng tiếng Triều Tiên). Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2011.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  22. ^ Nate (ngày 4 tháng 8 năm 2010). “슈퍼주니어 "멤버 군입대 문제 때문에 월드투어 계획중" (bằng tiếng Triều Tiên). Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2011.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  23. ^ AllKPop (ngày 5 tháng 8 năm 2010). “Super Junior makes a "Mr. Simple" comeback on Music Bank”. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2011.
  24. ^ AllKPop (ngày 6 tháng 8 năm 2010). “Super Junior makes a "Mr. Simple" comeback on Music Core”. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2011.
  25. ^ AllKPop (ngày 7 tháng 8 năm 2010). “Super Junior makes a "Mr. Simple" comeback on Inkigayo”. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2011.
  26. ^ AllKPop (ngày 11 tháng 8 năm 2010). “Super Junior wins #1 on M! Countdown comeback + other performances”. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2011.
  27. ^ “슈퍼주니어 김희철, 9월 1일 입대. "조용히 입대하고 싶다". Naver News (bằng tiếng Triều Tiên). ngày 21 tháng 8 năm 2010. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2011.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  28. ^ Song Yoon-soo (ngày 22 tháng 8 năm 2010). “Super Junior's Kim Hee-chul makes plans to be a military man”. Korea JoongAng Daily. Truy cập ngày 23 tháng 8 năm 2011.
  29. ^ “Super Junior Reveals "Superman" Music Video”. HypnoticAsia. ngày 26 tháng 8 năm 2010. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2011.
  30. ^ a b c Avex Taiwan (ngày 17 tháng 8 năm 2011). “第五張專輯「Mr. Simple」” (bằng tiếng Trung). Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2011.
  31. ^ Universal Records (ngày 28 tháng 9 năm 2011). (bằng tiếng Anh) http://twitter.com/#!/universalrecph/status/118986828681453569. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2011. |title= trống hay bị thiếu (trợ giúp)
  32. ^ Ho, Stewart "Super Junior Wants to Sing ′Opera′ in Japan" Lưu trữ 2012-07-24 tại Archive.today Mnet News. ngày 13 tháng 3 năm 2012. Truy cập 2012-03-21
  33. ^ AllKpop (ngày 11 tháng 8 năm 2010). “Super Junior's "Mr. Simple" tops Tower Records charts in Japan”. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2011.
  34. ^ AllKpop (ngày 8 tháng 8 năm 2010). “Super Junior sweeps music charts with 'Mr. Simple' (bằng tiếng Triều Tiên). Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2011.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  35. ^ Billboard (ngày 17 tháng 8 năm 2010). “Billboard World Albums”. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2011.
  36. ^ AllKPop (ngày 15 tháng 8 năm 2010). “Super Junior exceeds 100,000 in sales in two weeks & impresses with live performance”. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2011.
  37. ^ Hanteo Charts (ngày 1 tháng 10 năm 2010). “HANTEO Monthly K-Pop” (bằng tiếng Triều Tiên). Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2011.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  38. ^ “Gaon 2011 album sales chart”. Gaon Charts (bằng tiếng Triều Tiên). ngày 14 tháng 1 năm 2012. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2012.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  39. ^ allkpop (ngày 13 tháng 4 năm 2012). “Super Junior sets record with their album sales” (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2011.
  40. ^ “Gaon Weekly Albums Chart”. Gaon Charts (bằng tiếng Triều Tiên). ngày 6 tháng 10 năm 2010. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2011.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết) (Subscription only)
  41. ^ “Oricon Weekly Album Chart 2011.8.8 - 2011.8.14”. Oricon (bằng tiếng Nhật). ngày 17 tháng 8 năm 2010. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2011.
  42. ^ Philippine Star (ngày 17 tháng 8 năm 2010). “Odyssey Charts”. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2011.[liên kết hỏng]
  43. ^ “Gaon Weekly Albums Chart”. Gaon Charts (bằng tiếng Triều Tiên). ngày 6 tháng 10 năm 2010. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2011.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết) (Subscription only)
  44. ^ ManiaDB (ngày 17 tháng 8 năm 2010). “슈퍼주니어 5집 - 'Mr. Simple` The 5th Album..... 슈퍼주니어” (bằng tiếng Triều Tiên). Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2011.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  45. ^ "Award winners - 13th MAMA" Lưu trữ 2012-08-06 tại Wayback Machine Mnet Asian Music Awards. Truy cập 2012-03-04