NGC 10
NGC 10 | |
---|---|
NGC 10 ESO Schmidt-Telescope | |
Dữ liệu quan sát | |
Chòm sao | Ngọc Phu |
Xích kinh | 00h 08m 34.53660s[1] |
Xích vĩ | −33° 51′ 30.1884″[1] |
Dịch chuyển đỏ | 0022719±0000033[2] |
Vận tốc xuyên tâm Mặt Trời | 6811±10 km/s[2] |
Khoảng cách | 346,3 Mly (106,17 Mpc)[3] |
Cấp sao biểu kiến (V) | 13.3 |
Cấp sao tuyệt đối (V) | −21.55 |
Đặc tính | |
Kiểu | SAB(rs)bc[4] or SBbc[5] |
Kích thước biểu kiến (V) | 1.373′ × 0.879′[6] |
Tên gọi khác | |
PGC 634,[5] ESO 349-32, MCG-06-01-024[7] |
NGC 10 là một thiên hà xoắn ốc nằm trong chòm sao Ngọc Phu. Nó được phát hiện bởi John Herschel vào ngày 25 tháng 9 năm 1834.[8] Thiên hà này cách Mặt Trời 346 triệu năm ánh sáng.[3] Phân loại hình thái của nó trong hệ thống Gérard de Vaucouleurs là SAB(rs)bc,[4] trong đó 'SAB' biểu thị một đường xoắn ốc có thanh yếu, '(rs)' biểu thị một cấu trúc giống như một vòng nhỏ và 'bc' có nghĩa là các nhánh xoắn ốc vừa phải để quấn lỏng lẻo.[9] Paturel và cộng sự gán cho thiên hà này một phân loại SBbc vào năm 2003, chỉ ra một thiên hà xoắn ốc có thanh.[5]
Vào ngày 22 tháng 12 năm 2011, một siêu tân tinh loại II được ký hiệu SN 2011jo đã được phát hiện trong NGC 10 bởi Stuart Parker của New Zealand. Nó nằm cách hạt nhân thiên hà 2″ về phía đông và 16″ về phía bắc của nhân thiên hà.[10]
Hình ảnh
[sửa | sửa mã nguồn]Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b Brown, A. G. A.; và đồng nghiệp (Gaia collaboration) (tháng 8 năm 2018). “Gaia Data Release 2: Summary of the contents and survey properties”. Astronomy & Astrophysics. 616. A1. arXiv:1804.09365. Bibcode:2018A&A...616A...1G. doi:10.1051/0004-6361/201833051. Hồ sơ Gaia DR2 cho nguồn này tại VizieR.
- ^ a b Mathewson, D. S.; và đồng nghiệp (tháng 8 năm 1992). “A Southern Sky Survey of the Peculiar Velocities of 1355 Spiral Galaxies”. Astrophysical Journal Supplement. 81: 413. Bibcode:1992ApJS...81..413M. doi:10.1086/191700.
- ^ a b Tully, R. Brent; và đồng nghiệp (2016). “Cosmicflows-3”. The Astronomical Journal. 152 (2): 50. arXiv:1605.01765. doi:10.3847/0004-6256/152/2/50.
- ^ a b de Vaucouleurs, G.; và đồng nghiệp (1991). “Third reference catalogue of bright galaxies”. 9. New York: Springer-Verlag. Chú thích journal cần
|journal=
(trợ giúp) - ^ a b c Paturel, G.; và đồng nghiệp (tháng 12 năm 2003), “HYPERLEDA. I. Identification and designation of galaxies”, Astronomy and Astrophysics, 412: 45–55, Bibcode:2003A&A...412...45P, doi:10.1051/0004-6361:20031411.
- ^ Skrutskie, M. F.; và đồng nghiệp (2006). “The Two Micron All Sky Survey (2MASS)”. The Astronomical Journal. 131 (2): 1163–1183. Bibcode:2006AJ....131.1163S. doi:10.1086/498708.
- ^ “NGC 10”. SIMBAD. Trung tâm dữ liệu thiên văn Strasbourg. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2017.
- ^ “New General Catalog Objects: NGC 1 - 49”. cseligman.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2017.
- ^ de Vaucouleurs, Gérard (tháng 4 năm 1963). “Revised Classification of 1500 Bright Galaxies”. Astrophysical Journal Supplement. 8: 31. Bibcode:1963ApJS....8...31D. doi:10.1086/190084.
- ^ Bock, G.; Parker, S. (tháng 12 năm 2011). “Supernova 2011jo in NGC 10 = PSN J00083457-3351148”. Central Bureau Electronic Telegrams. 2964: 1. Bibcode:2011CBET.2964....1B.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- “Distance Results for NGC 0010”. NASA/IPAC Extragalactic Database. Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2010.
- NGC 10 trên WikiSky: DSS2, SDSS, IRAS, Hydrogen α, X-Ray, Astrophoto, Sky Map, Bài viết và hình ảnh
- SEDS