Philipp Lahm
Lahm tập luyện với Bayern München năm 2017 | |||||||||||||||||||||||||||||
Thông tin cá nhân | |||||||||||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Philipp Lahm[1] | ||||||||||||||||||||||||||||
Ngày sinh | 11 tháng 11, 1983 | ||||||||||||||||||||||||||||
Nơi sinh | München, Tây Đức | ||||||||||||||||||||||||||||
Chiều cao | 1,70 m (5 ft 7 in)[2] | ||||||||||||||||||||||||||||
Vị trí |
Hậu vệ cánh trái Tiền vệ phòng ngự | ||||||||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||||||||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ||||||||||||||||||||||||||||
1989–1995 | FT Gern München | ||||||||||||||||||||||||||||
1995–2001 | Bayern München | ||||||||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||||||||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | ||||||||||||||||||||||||||
2001–2003 | Bayern München II | 63 | (3) | ||||||||||||||||||||||||||
2002–2017 | Bayern München | 322 | (12) | ||||||||||||||||||||||||||
2003–2005 | → VfB Stuttgart (mượn) | 53 | (2) | ||||||||||||||||||||||||||
Tổng cộng | 448 | (17) | |||||||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia | |||||||||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | ||||||||||||||||||||||||||
1999 | U-17 Đức | 1 | (0) | ||||||||||||||||||||||||||
2000 | U-18 Đức | 1 | (0) | ||||||||||||||||||||||||||
2001–2002 | U-19 Đức | 9 | (1) | ||||||||||||||||||||||||||
2002–2003 | U-20 Đức | 6 | (0) | ||||||||||||||||||||||||||
2003 | U-21 Đức | 3 | (0) | ||||||||||||||||||||||||||
2004–2014 | Đức | 113 | (5) | ||||||||||||||||||||||||||
Thành tích huy chương
| |||||||||||||||||||||||||||||
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia |
Philipp Lahm (phát âm tiếng Đức: [ˈfɪlɪp ˈlaːm]; sinh ngày 11 tháng 11 năm 1983) là một cựu cầu thủ bóng đá người Đức[2] đã giải nghệ sau trận đấu cuối cùng của mình với Bayern München vào ngày 20 tháng 5 năm 2017.
Lahm được đánh giá là một trong những hậu vệ cánh xuất sắc nhất trong lịch sử bóng đá thế giới,[3] Anh từng góp mặt trong đội hình tiêu biểu Giải bóng đá vô địch thế giới các năm 2006 và 2010, đội hình tiêu biểu Euro 2008 và Euro 2012 cũng như đội hình xuất sắc nhất các năm 2006, 2008, 2012 và 2013 của UEFA. Mặc dù thuận chân phải, anh vẫn hoàn toàn thi đấu được cả hai bên cánh. Lối chơi của anh thường là cắt bóng từ biên vào giữa sân để sút hoặc chuyền. Ngoài khả năng rê dắt bóng và tốc độ, anh còn được biết đến với những cú tắc bóng chính xác cùng thể hình nhỏ con của mình khiến anh được đặt biệt danh là "Magic Dwarf" (chú lùn kì diệu).[4][5]
Sau khi Lahm cùng đội tuyển Đức giành chức vô địch World Cup 2014 trên đất Brasil, anh chính thức tuyên bố từ giã sự nghiệp thi đấu đội tuyển quốc gia sau 10 năm gắn bó. Tổng cộng anh thi đấu 113 trận và ghi được 5 bàn thắng.
Sự nghiệp
[sửa | sửa mã nguồn]Câu lạc bộ
[sửa | sửa mã nguồn]Philipp Lahm là cầu thủ trưởng thành từ lò đào tạo bóng đá trẻ của Bayern Munchen. Mùa giải 2003-2004 và 2004-2005, vì không cạnh tranh được vị trí với hậu vệ kì cựu người Pháp Bixente Lizarazu nên anh được cho VfB Stuttgart mượn và tại đây anh đã thi đấu 53 trận và ghi được 2 bàn. Lahm từng cùng Stuttgart lọt vào vòng 1/16 UEFA Champions League 2003-04. Tháng 7 năm 2005, Philipp Lahm trở về Bayern München. Thế nhưng vừa trở về Bayern, anh đã gặp chấn thương đầu gối và chỉ ra sân trở lại từ tháng 12 năm 2005. Cuối mùa giải 2005-2006, anh cùng Bayern đoạt cú đúp: Bundesliga và Cúp bóng đá Đức.
Vai trò của Lahm tại Bayern ngày càng quan trọng. Mùa bóng 2006/2007, Bayern chỉ xếp thứ 4 tại Bundesliga và mất quyền tham dự UEFA Champions League 2007-08 mùa bóng sau. Tuy nhiên đến mùa giải 2007-2008 với sự tăng cường các cầu thủ mới, Bayern giành cú đúp tại Đức[6] nhưng thất bại tại Cúp UEFA 2007-08 trước Zenit Sankt Peterburg. Ngày 16 tháng 4 năm 2008, Lahm và Bayern đã gia hạn hợp đồng đến ngày 20 tháng 6 năm 2012.[7]
Ngày 9 tháng 11 năm 2009, trong buổi trả lời phỏng vấn trước trận đấu với Schalke 04, Lahm đã lên tiếng chỉ trích chính sách chuyển nhượng của ban lãnh đạo Bayern cũng như chiến thuật của huấn luyện viên Louis van Gaal. Nguyên nhân là do Van Gaal đã kéo anh sang đá ở cánh phải, vốn không phải là cánh sở trường của anh, để nhường chỗ bên cánh trái cho hai tân binh Edson Braafheid và Daniel Pranjic. Việc thay đổi vị trí không phải sở trường đã hạn chế khả năng lên tham gia hỗ trợ tấn công của Lahm.[8] Một ngày sau, ban lãnh đạo Bayern gồm Uli Hoeness, Karl-Heinz Rummenigge, Karl Hopfner đã họp khẩn cấp và quyết định phạt Lahm 25.000 euro. Tuy nhiên, vài ngày sau, chủ tịch Rummenigge lại bất ngờ tuyên bố trên tờ Hamburg Morgenpost rằng rất muốn Lahm làm đội trưởng của Bayern và khen Lahm: "Cậu ấy luôn là một trong những cầu thủ có phong độ ổn định nhất của đội." Sau sự kiện này, câu lạc bộ Tây Ban Nha FC Barcelona đã đưa ra ý định chiêu mộ anh trong kì chuyển nhượng mùa đông. Ngoài Barca, Lahm còn nhận được sự quan tâm đặc biệt từ phía Manchester United và Juventus.[9]
Năm 2012, Lahm đã thất bại trong trận chung kết UEFA Champions League ở ngay trên loại sút luân lưu trước Chelsea FC với tỉ số 4-3. Bastian Schweinsteiger và Ivica Olic là hai cầu thủ đã đá hỏng phạt đền. Qua đó Bayern Muchen đoạt cú ăn 3 về nhì.[10]
1 năm sau đó, Lahm giành được một danh hiệu Bundesliga sau 2 năm thống trị của Borussia Dortmund. Ngày 25/5/2013, Lahm đã chính thức giành được một chiếc danh hiệu UEFA Champions League sau khi đánh bại cựu vương Bundesliga một năm trước đó với tỉ số là 2-1. Mario Mandzukic và Arjen Robben là người ghi bàn cho ĐKVĐ Bundesliga. Còn Ilkay Gundogan là người ghi bàn danh dự cho Borussia Dortmund. Lahm hiện tại đang hướng tới chức vô địch Cúp quốc gia Đức với VfB Stuttgart.
Ngày 20 tháng 5 năm 2017, sau khi cùng Bayern München giành chức vô địch Bundesliga thứ 5 liên tiếp, Philipp Lahm tuyên bố kết thúc sự nghiệp thi đấu quốc tế sau 16 năm thi đấu chuyên nghiệp.[11]
Đội tuyển quốc gia
[sửa | sửa mã nguồn]Lahm được khoác áo đội tuyển Đức lần đầu từ tháng 2 năm 2004 trong trận gặp Croatia. Anh có bàn thắng đầu tiên vào ngày 28 tháng 4 năm 2004 trong trận Đức gặp România. Sau đó anh có tên trong 23 cầu thủ Đức dự Euro 2004. Tại giải này, anh ra sân đủ cả ở 3 trận vòng bảng với thời gian thi đấu là 270 phút. Tuy nhiên đội tuyển Đức đã bị loại ngay vòng đấu bảng Euro 2004.
Tại World Cup 2006 tổ chức ngay tại Đức, Lahm đã ghi bàn thắng mở tỉ số trong trận khai mạc giữa Đức và Costa Rica để chung cuộc Đức giành thắng lợi 4-2. Với bàn thắng đó, Lahm trở thành cầu thủ đầu tiên ghi bàn tại World Cup 2006 và bàn thắng của anh được đánh giá là rất đẹp mắt, thể hiện sự khéo léo và kỹ thuật. Sau đó trong trận gặp Ba Lan, tuy không ghi được bàn thắng nhưng nhờ phong độ xuất sắc trong cả trận nên anh được nhận phần thường Cầu thủ xuất sắc nhất trận đấu khi trận đấu kết thúc.[12] Hai huyền thoại bóng đá Pelé và Maradona đã khen ngợi Lahm rất nhiều sau 2 trận đầu tiên.[13] Cuối cùng người Đức đã phải dừng chân tại bán kết trước đội tuyển Ý và giành hạng 3 chung cuộc sau thắng lợi trong trận tranh hạng ba trước Bồ Đào Nha. Tại World Cup 2006, Lahm cũng là cầu thủ Đức duy nhất đã chơi đủ 690 phút và được lựa chọn vào đội hình tiêu biểu của giải.
Nhờ thành tích trên tại World Cup mà Lahm có tên trong danh sách đề cử Quả bóng vàng thế giới 2006.[14] Ngoài ra, anh còn được vào đội hình tiêu biểu của UEFA năm 2006 tại vị trí hậu vệ cánh trái. Tháng 6 năm 2007 Lahm và Owen Hargreaves được FIFA thông báo sẽ đến Nam Phi để tăng cường sự ủng hộ cho FIFA World Cup 2010.[15]
Lahm tiếp tục được có tên trong 23 cầu thủ Đức dự Euro 2008 tại Áo và Thụy Sĩ cùng một vị trí chính thức trong đội hình xuất phát. Tại giải này, anh thường xuyên thi đấu ở vị trí hậu vệ phải, vị trí không phải sở trường của mình nhưng anh đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ. Ngày 25 tháng 6 trong trận bán kết gặp Thổ Nhĩ Kỳ, phút 86, Lahm mắc lỗi để Sabri Sarioglu vượt qua chuyền vào cho Semih Şentürk ghi bàn gỡ hòa 2-2 cho Thổ Nhĩ Kỳ. Nhưng vào phút 90, Lahm có pha bật tường tuyệt đẹp với đồng đội để ghi bàn ấn định tỉ số 3-2 chung cuộc cho đội tuyển Đức.[16] Bàn thắng này đưa Đức vào chung kết Euro 2008 còn Lahm được nhận phần thưởng Cầu thủ xuất sắc nhất trận đấu.[17]
Sau khi Michael Ballack dính chấn thương và không thể góp mặt tại World Cup 2010 cùng đội tuyển Đức, Lahm đã được huấn luyện viên Joachim Löw chọn làm người kế thừa chiếc băng đội trưởng tuyển.[18]
Tại chiến dịch Euro 2012 tại Ba Lan - Ukraina, Lahm cùng các đồng đội đã đụng độ một bảng đấu rất mạnh với sự góp mặt của Cristiano Ronaldo và các đồng đội (Bồ Đào Nha), đụng độ với người đồng đội tại Bayern Munchen là Arjen Robben (Hà Lan) và Đan Mạch. Nhưng đoàn quân của ông Joachim Loew đã thể hiện một màn trình diễn xuất sắc trước các "ông lớn" của châu Âu. Tại vòng tứ kết, Die Manschaft đã xuất sắc đánh bại Hy Lạp với tỉ số không tưởng 4-2. Tại bán kết, Lahm và các đồng đội đã không may khi phải đụng với các cầu thủ Ý và để họ đánh bại với tỉ số 1-2. Đức đã bị loại khỏi Euro 2012 nhưng NHM đã gọi những cỗ xe tăng là "Những kẻ thất bại vĩ đại".
Tại FIFA World Cup 2014, Lahm tiếp tục là thủ quân đội tuyển Đức và đã cùng đồng đội đem về chiếc cúp vàng thứ 4 cho nước nhà sau chiến thắng 1-0 trước Argentina trong trận chung kết.
Ngày 18 tháng 7 năm 2014, Philipp Lahm, đã tuyên bố giã từ sự nghiệp thi đấu quốc tế ở tuổi 30[19]. Sau 10 năm cống hiến cho ĐTQG Đức, tổng cộng anh đã có 113 lần ra sân và ghi được 5 bàn thắng.[20]
Phong cách thi đấu
[sửa | sửa mã nguồn]Lahm chưa từng nhận một thẻ đỏ nào trong suốt sự nghiệp chơi bóng chuyên nghiệp của mình dù thi đấu ở vị trí hậu vệ.[21]
Thống kê sự nghiệp
[sửa | sửa mã nguồn]Câu lạc bộ
[sửa | sửa mã nguồn]Tính đến ngày 20 tháng 5 năm 2017[cập nhật]
Câu lạc bộ | Bundesliga | Cúp quốc gia | Cúp liên đoàn | Châu Âu | Khác | Tổng cộng | ||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Câu lạc bộ | Bundesliga | Mùa giải | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn |
Đức | Bundesliga | DFB-Pokal | DFL-Ligapokal | Châu Âu | Khác1 | Tổng cộng | ||||||||
Bayern München II | Regionalliga Süd | 2001–02 | 27 | 2 | — | — | 27 | 2 | ||||||
2002–03 | 34 | 1 | 1 | 0 | 35 | 1 | ||||||||
2005–06 | 2 | 0 | — | 2 | 0 | |||||||||
Tổng cộng | 63 | 3 | 1 | 0 | — | 64 | 3 | |||||||
Bayern München | Bundesliga | 2002–03 | 0 | 0 | 1 | 0 | 0 | 0 | 1 | 0 | — | 2 | 0 | |
2005–06 | 20 | 0 | 4 | 0 | 0 | 0 | 3 | 0 | 27 | 0 | ||||
2006–07 | 34 | 1 | 3 | 0 | 2 | 0 | 9 | 0 | 48 | 1 | ||||
2007–08 | 22 | 0 | 5 | 0 | 3 | 0 | 10 | 1 | 40 | 1 | ||||
2008–09 | 28 | 3 | 3 | 1 | — | 7 | 0 | 38 | 4 | |||||
2009–10 | 34 | 0 | 6 | 1 | 12 | 0 | 52 | 1 | ||||||
2010–11 | 34 | 3 | 5 | 0 | 8 | 0 | 1 | 0 | 48 | 3 | ||||
2011–12 | 31 | 0 | 5 | 0 | 14 | 0 | — | 50 | 0 | |||||
2012–13 | 29 | 0 | 5 | 0 | 12 | 0 | 1 | 0 | 47 | 0 | ||||
2013–14 | 28 | 1 | 4 | 0 | 12 | 0 | 2 | 0 | 50 | 1 | ||||
2014–15 | 20 | 2 | 4 | 0 | 8 | 0 | 1 | 0 | 33 | 2 | ||||
2015–16 | 12 | 0 | 2 | 0 | 5 | 0 | 1 | 0 | 20 | 0 | ||||
2016–17 | 26 | 1 | 4 | 1 | 7 | 0 | 1 | 0 | 38 | 2 | ||||
Tổng cộng | 332 | 12 | 54 | 3 | 5 | 0 | 117 | 1 | 14 | 0 | 517 | 16 | ||
VfB Stuttgart | Bundesliga | 2003–04 | 31 | 1 | 1 | 0 | 1 | 0 | 7 | 0 | — | 40 | 1 | |
2004–05 | 22 | 1 | 2 | 0 | 1 | 0 | 6 | 1 | 31 | 2 | ||||
Tổng cộng | 53 | 2 | 3 | 0 | 2 | 0 | 13 | 1 | — | 71 | 3 | |||
Tổng cộng sự nghiệp | 448 | 17 | 58 | 3 | 7 | 0 | 130 | 2 | 16 | 0 | 652 | 22 |
- 1.^ Bao gồm DFL-Supercup.
Bàn thắng quốc tế
[sửa | sửa mã nguồn]# | Ngày | Địa điểm | Đối thủ | Bàn thắng | Kết quả | Giải đấu |
---|---|---|---|---|---|---|
1. | 28 tháng 4 năm 2004 | Sân vận động Giulesti, Bucharest, România | România | 1–5 | 1–5 | Giao hữu |
2. | 9 tháng 6 năm 2006 | WM-Stadion München, München, Đức | Costa Rica | 1–0 | 4–2 | World Cup 2006 |
3. | 25 tháng 6 năm 2008 | St. Jakob-Park, Basel, Thụy Sĩ | Thổ Nhĩ Kỳ | 3–2 | 3–2 | Euro 2008 |
4. | ngày 3 tháng 6 năm 2010 | Commerzbank-Arena, Frankfurt, Đức | Bosna và Hercegovina | 1–1 | 3–1 | Giao hữu |
5. | ngày 22 tháng 6 năm 2012 | PGE Arena, Gdańsk, Ba Lan | Hy Lạp | 1–0 | 4–2 | Euro 2012 |
Danh hiệu
[sửa | sửa mã nguồn]Câu lạc bộ
[sửa | sửa mã nguồn]Bayern Munich[23]
[sửa | sửa mã nguồn]- Bundesliga: 2005–06, 2007–08, 2009–10, 2012–13, 2013–14, 2014–15, 2015–16, 2016–17
- DFB-Pokal: 2005–06, 2007–08, 2009–10, 2012–13, 2013–14, 2015–16
- DFL-Supercup: 2010, 2012, 2016
- DFL-Ligapokal: 2007
- UEFA Champions League: 2012–13
- UEFA Super Cup: 2013
- FIFA Club World Cup: 2013
Quốc tế
[sửa | sửa mã nguồn]Đội tuyển Đức
- FIFA World Cup: Vô địch (2014), Hạng 3: 2006, 2010
- UEFA Euro: Á quân 2008
Cá nhân
[sửa | sửa mã nguồn]- Cầu thủ xuất sắc nhất trận đấu Đức – Ba Lan World Cup 2006
- Cầu thủ xuất sắc nhất trận đấu Đức - Thổ Nhĩ Kỳ Euro 2008
- Đội hình tiêu biểu World Cup 2006[24]
- Đội hình tiêu biểu Euro 2008
- Đội hình trong năm của UEFA: 2006, 2008
- Đội hình trong năm của FIFA: 2008
- FIFA/FIFPro World XI: 2013
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “FIFA Club World Cup Morocco 2013: List of Players” (PDF). FIFA. 7 tháng 12 năm 2013. tr. 5.
- ^ a b “Philipp Lahm”. Bayern Munich. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2010.
- ^ “Lahm's full-back guide”. UEFA.com. 20 tháng 2 năm 2011.
“Bleacher Report”. Philipp Lahm and the 6 Best Defenders in Euro 2012. 13 tháng 6 năm 2012.
“Bleacher Report”. The 20 Best Fullbacks in World Football. 1 tháng 3 năm 2012.
“CARAS DA COPA: LAHM” (bằng tiếng Bồ Đào Nha). ESPN.com.br. 20 tháng 5 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2014. - ^ Scianitti, Matthew (27 tháng 5 năm 2010). “Philipp Lahm: Small stature, big talent”. CBC Sports.
- ^ Chadband, Ian (25 tháng 6 năm 2010). “England v Germany: Philipp Lahm, the Magic Dwarf, plays giant role for his country”. The Telegraph.
- ^ Bayern vô địch cúp quốc gia Đức 2007/2008[liên kết hỏng]
- ^ “Lahm stays at FC Bayern”. Bundesliga.de. Truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2008.
- ^ Philipp Lahm và Luca Toni bị phạt: Bayern sắp loạn?
- ^ “Philipp Lahm lọt vào tầm ngắm của Barca”. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 11 năm 2009. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2009.
- ^ “Chelsea trở thành tân vương Champions League”. Báo điện tử VnExpress. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2022.
- ^ NLD.COM.VN. “Lahm và Alonso giải nghệ ngày Bayern đăng quang Bundesliga”. Báo Người Lao Động Online. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2024.
- ^ Cầu thủ xuất sắc nhất trận Đức-Ba Lan World Cup 2006[liên kết hỏng]
- ^ Maradona và Pele khen ngợi Lahm[liên kết hỏng]
- ^ Danh sách đề cử quả bóng vàng thế giới 2006[liên kết hỏng]
- ^ “Hargreaves and Lahm to visit South Africa”. fifa.com. ngày 8 tháng 6 năm 2007. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 6 năm 2008. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2007.
- ^ “Lahm xoá tan giấc mộng người Thổ”. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2008.
- ^ Cầu thủ xuất sắc nhất trận Đức-Thổ Nhĩ Kỳ[liên kết hỏng]
- ^ “Philipp Lahm: Germany's little giant”. Deutsche Welle. ngày 27 tháng 5 năm 2010.
- ^ “PHILIPP LAHM: RÜCKTRITT AUS NATIONALMANNSCHAFT Kapitän beendet Karriere als Nationalspieler”. line feed character trong
|title=
tại ký tự số 47 (trợ giúp) - ^ thanhnien.vn (19 tháng 7 năm 2014). “Lahm từ giã tuyển Đức sau khi vô địch World Cup 2014”. thanhnien.vn. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2024.
- ^ “Which players have never been sent off?”.
- ^ “Philipp Lahm's full international stats”. dfb.de. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 10 năm 2007. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2008.
- ^ “Philipp Lahm” (bằng tiếng Đức). fussballdaten.de. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2014.
- ^ “France, Italy dominate World Cup all-star squad”. CBC. Associated Press. ngày 7 tháng 7 năm 2006. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2006.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Website chính thức
- The Philipp Lahm Foundation for Sport and Education
- Philipp Lahm tại fussballdaten.de (tiếng Đức)
- Philipp Lahm tại WorldFootball.net
- Philipp Lahm tại National-Football-Teams.com
- Cầu thủ bóng đá nam Đức
- Cầu thủ bóng đá Bayern München
- Cầu thủ bóng đá VfB Stuttgart
- Sinh năm 1983
- Nhân vật còn sống
- Cầu thủ Giải vô địch bóng đá thế giới 2014
- Cầu thủ bóng đá Bundesliga
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá quốc gia Đức
- FIFA Century Club
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá trẻ quốc gia Đức
- Cầu thủ Giải vô địch bóng đá thế giới 2006
- Cầu thủ Giải vô địch bóng đá thế giới 2010
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá U-21 quốc gia Đức
- Cầu thủ bóng đá Bayern München II
- Cầu thủ vô địch Giải vô địch bóng đá thế giới
- Cầu thủ bóng đá Regionalliga
- Cầu thủ vô địch UEFA Champions League
- Cầu thủ Giải vô địch bóng đá châu Âu 2004
- Cầu thủ Giải vô địch bóng đá châu Âu 2008
- Cầu thủ Giải vô địch bóng đá châu Âu 2012