Woozi
Woozi 우지 | |
---|---|
Woozi vào năm 2024 | |
Sinh | Lee Ji-hoon 22 tháng 11, 1996 Busan, Hàn Quốc |
Trường lớp | Trường Cao học Tổng hợp Đại học Anyang khoa Quản lý Kinh doanh |
Nghề nghiệp | |
Năm hoạt động | 2015-nay |
Chiều cao | 1,66 m (5 ft 5+1⁄2 in) |
Cân nặng | 60 kg (132 lb) |
Sự nghiệp âm nhạc | |
Thể loại | K-pop, hip-hop, ballad, R&B |
Hãng đĩa | Pledis Entertainment (Hàn Quốc) Pledis Japan (Nhật Bản) |
Hợp tác với | SEVENTEEN, Bumzu, SEVENTEEN Leaders |
Tên tiếng Triều Tiên | |
Hangul | 이지훈 |
Hanja | |
Romaja quốc ngữ | I Jihun |
McCune–Reischauer | Yi Chihun |
Hán-Việt | Lý Chí Huân |
Nghệ danh | |
Hangul | 우지 |
Romaja quốc ngữ | Woozi |
McCune–Reischauer | U zi |
Lee Ji-hoon (tiếng Hàn: 이지훈; Hanja: 李知勋; Hán-Việt: Lý Chí Huân, sinh ngày 22 tháng 11 năm 1996), thường được biết đến với nghệ danh Woozi (tiếng Hàn: 우지; Kana: ウジ), là một ca sĩ, nhạc sĩ và nhà sản xuất âm nhạc người Hàn Quốc, thành viên của nhóm nhạc nam SEVENTEEN, nhóm nhỏ SEVENTEEN LEADERS và là trưởng nhóm Vocal Team trực thuộc Pledis Entertainment [1]
Tiểu sử
[sửa | sửa mã nguồn]Lee Ji-hoon sinh ngày 22 tháng 11 năm 1996 tại Busan, là con một trong gia đình.
Từ khi còn nhỏ, Woozi đã học nhạc cổ điển và học chơi kèn clarinet và các nhạc cụ khác. Năm 2010, Woozi đã thử giọng thành công cho Pledis Entertainment. Khi còn là thực tập sinh, Woozi đã xuất hiện trong các video âm nhạc của các nhóm NU'EST, Hello Venus và Orange Caramel. Anh tốt nghiệp trường Nghệ thuật Hanlim và hiện tại đang theo học tại Đại học Hanyang chuyên ngành Quản trị kinh doanh
Sự nghiệp
[sửa | sửa mã nguồn]2013-2015: Trước khi ra mắt
[sửa | sửa mã nguồn]Trước khi trở thành thành viên của SEVENTEEN, Woozi và NU'EST và các thực tập sinh nam khác của công ty gọi chung là Pledis Boys, và thực hiện nhiều hoạt động dưới tên này.
Năm 2011, cùng thực tập sinh khác xuất hiện trong album "Happy Pledis 2012"bao gồm các video âm nhạc và các buổi biểu diễn trực tiếp của LOVE LETTER [2][3]. Biểu diễn tại sân khấu của After School trong các trương trình âm nhạc của SBS vào cuối năm 2011, cùng với NU'EST và các thực tập sinh khác.
Năm 2012, cùng với Hoshi, S.Coups, Wonwoo và Mingyu góp mặt trong mv debut "FACE". của NU'EST[4]
Năm 2013, công ty Pledis bắt đầu phát sóng một chương trình trực tiếp có tên 17TV trên web online trực tuyến UStream. Trong suốt thời gian lên sóng, các fans đã được mời đến phòng tập của Seventeen để tận mắt theo dõi quá trình thực tập của họ. Các thực tập sinh lần được ra mắt công chúng qua các "seasons" khác nhau của chương trình, một số thực tập sinh khác lại kết thúc quá trình đào tạo của họ sau các concert "Like SEVENTEEN" . Khi còn là thực tập sinh, anh ấy đã tham gia nhiều buổi biểu diễn để tích lũy kinh nghiệm sân khấu và sau khoảng thời gian luyện tập (5 năm), anh ấy đã ra mắt cùng với SEVENTEEN.
2015-nayː Thành viên của Seventeen và ra mắt solo
[sửa | sửa mã nguồn]Vào ngày 26 tháng 5 năm 2015, Woozi cùng với các thành viên S.Coups, Jeonghan, Joshua, Jun, Hoshi, Wonwoo, The8, DK, Mingyu, Seungkwan, Vernon và Dino đã ra mắt với nhóm nhạc nam SEVENTEEN và thông qua một showcase trực tiếp kéo dài 1 tiếng của kênh truyền hình lớn MBC, do Lizzy và Raina của After School làm MC, trong tập thứ 7 của chương trình "SEVENTEEN Project": Debut Big Plan" trên kênh truyền hình MBC, đã ra mắt mini album đầu tiên "17 CARAT"[5]
Woozi đã ra mắt với tư cách là nhóm trưởng Vocal Team (nhóm thanh nhạc) của SEVENTEEN, nhà sản xuất, sáng tác 90% bài hát của SEVENTEEN
Ngay sau đó, Woozi cũng bắt đầu viết cho các nghệ sĩ khác. Năm 2016, anh và Ailee đã viết lời cho sự hợp tác của cô với Eric Nam , "Feelin '"[6]. Vào năm 2017, Woozi đã viết đĩa đơn cuối cùng cho nhóm nhạc dự án I.O.I ," Downpour ", với lời bài hát nhận được nhiều lời khen ngợi[7]. Cuối năm đó, anh ấy đã tặng bài hát "지금 까지 행복 했어요" cho Baekho của nhóm nhạc nam NU'EST W , bài hát được giới thiệu trong EP W đầu tiên của nhóm, Here[8]. Woozi trở thành thành viên chính thức của Hiệp hội Bản quyền Âm nhạc Hàn Quốc vào năm 2019[9]. Vào ngày 15 tháng 10 năm 2019, Woozi đã phát hành bài hát "Miracle" cho nhạc phim của bộ phim truyền hình The Tale of Nokdu. [10]
Năm 2021, anh hợp tác với thành viên Seventeen Hoshi trong bài hát mới "Spider"[11], đứng ở vị trí thứ năm trên bảng xếp hạng Billboard World Digital Song Sales. Cùng năm đó, Woozi giành giải Nhà sản xuất xuất sắc nhất tại Lễ trao giải Nghệ sĩ Châu Á lần thứ 6[12], trở thành người nhận giải thưởng trẻ nhất trong lịch sử đạt giải thưởng này. Vào ngày 3 tháng 1 năm 2022, Woozi phát hành mixtape đầu tiên của mình, Ruby[13]. Đĩa đơn đầu tiên, ca khúc đầu tiên anh viết hoàn toàn bằng tiếng Anh, đã đạt vị trí số một trên bảng xếp hạng iTunes ở ít nhất 18 khu vực khác nhau, bao gồm Chile, Mexico, Indonesia và Philippines. [14]
Đĩa nhạc
[sửa | sửa mã nguồn]Woozi cũng là thành viên của Hiệp hội Bản quyền Âm nhạc Hàn Quốc với hơn 136 bài hát được đăng kí bản quyền tính đến tháng 8/2022[15]
Tên đăng ký theo Hiệp hội Bản quyền Âm nhạc Hàn Quốc là "우지" hoặc "Woozi", số đăng ký là 10009926[16]
In đậm ca khúc chủ đề của album
Solo
[sửa | sửa mã nguồn]Tên | Năm | Vị trí trên BXH | Sales | Album |
---|---|---|---|---|
KOR | ||||
"Ruby" | 2022 | — | — | Non-album single |
"YOSM" (요즈음) (Kanto feat. Woozi) |
2016 | 99 |
|
14216 |
"Miracle" | 2019 | —[a] | — | The Tale of Nokdu OST |
Bài hát của nhóm
[sửa | sửa mã nguồn]Nghệ sĩ | Album | Tên bài hát | Năm |
---|---|---|---|
Seventeen | Sector 17 |
|
2022 |
Face the Sun |
| ||
Power of Love |
|
2021 | |
Attacca |
| ||
Your Choice |
| ||
Not Alone |
| ||
Semicolon |
|
2020 | |
"24h" |
| ||
Heng:garæ |
| ||
"Fallen flower" |
| ||
An Ode |
|
2019 | |
You Made My Dawn |
| ||
You Make My Day |
|
2018 | |
We Make You |
| ||
Director's Cut |
| ||
Teen, Age |
|
2017 | |
Al1 |
| ||
Going Seventeen |
|
2016 | |
Love & Letter Repackage Album |
| ||
Love & Letter |
| ||
Boys Be |
|
2015 | |
17 Carat |
|
Bài hát khác
[sửa | sửa mã nguồn]Nghệ sĩ | Album | Tên bài hát | Năm |
---|---|---|---|
The8 | Hai Cheng |
|
2022 |
Woozi | Ruby |
|
2022 |
Hoshi | Spider |
|
2021 |
fromis_9 | Fun Factory |
|
2019 |
Chanyeol | Give Me That |
|
2018 |
Baekho | W.Here |
|
2017 |
I.O.I | "Downpour" |
|
2017 |
Ailee | "A New Empire" |
|
2016 |
Ghi chú
[sửa | sửa mã nguồn]Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Tiểu sử của Woozi”.
- ^ Sondambi, Afterschool(손담비, 애프터스쿨) _ LOVE LETTER MV, truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2022
- ^ [MV] Happy Pledis [LOVE LETTER] PLEDIS BOYS VERSION!, truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2022
- ^ [MV] NU'EST(뉴이스트) _ FACE(페이스), truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2022
- ^ “seventeen to become the first group ever to debut through a 1 hour live broadcast”.
- ^ 김주애. “'올드스쿨' 에일리, 센 언니 'NO'…애교만점 '흥 부자' (종합)”. entertain.naver.com (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2022.
- ^ 기자, 한정원. “"흥행 문제 없어"…진영·백호·우지·정세운, 소문난 프로듀싱 ★ [엑's 기획]”. n.news.naver.com (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2022.
- ^ “'프레젠트' 뉴이스트W 백호 "세븐틴 우지가 솔로곡 선물…가사수정 無"”. www.xportsnews.com (bằng tiếng Hàn). 11 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2022.
- ^ 뉴스엔. “'뮤직쇼' 세븐틴 우지 "저작권협회 정회원 됐다, 굴비 기대돼"”. n.news.naver.com (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2022.
- ^ 지민경. “세븐틴 우지, '녹두전' OST 세 번째 주자..오늘(15일) 'Miracle' 발매 [공식]”. n.news.naver.com (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2022.
- ^ Nast, Condé (2 tháng 4 năm 2021). “SEVENTEEN's HOSHI Talks First Solo Mixtape "Spider"”. Teen Vogue (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2022.
- ^ 조선일보 (2 tháng 12 năm 2021). “그룹 세븐틴, '2021 AAA' 대상 '올해의 가수'… 개인 수상까지 3관왕 영예”. 조선일보 (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2022.
- ^ 이태수. “세븐틴 우지, 내달 3일 첫 믹스테이프 '루비' 발표”. n.news.naver.com (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2022.
- ^ “세븐틴 우지, 솔로 믹스테이프 '루비'로 아이튠즈 차트 1위”. 뉴스1 (bằng tiếng Hàn). 4 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2022.
- ^ “Woozi”. Seventeen Wiki (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2022.
- ^ “저작자 저작물 조회 팝업 | 전체검색 | 한국음악저작권협회”. www.komca.or.kr. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2022.
- ^ “2019년 42주차 Download Chart” [Week 42 of 2019 Download Chart]. Gaon Chart. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2021.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Woozi trên Instagram
- Sinh năm 1996
- Nhân vật còn sống
- Nhà soạn nhạc Hàn Quốc
- Nam thần tượng Hàn Quốc
- Ca sĩ tiếng Nhật Hàn Quốc
- Ca sĩ tiếng Anh Hàn Quốc
- Nam ca sĩ Hàn Quốc thế kỷ 21
- Nhạc sĩ Busan
- Nghệ sĩ Pledis Entertainment
- Nghệ sĩ Hybe Corporation
- Cựu học sinh Trường Trung học Nghệ thuật Hanlim
- Cựu sinh viên Đại học Hanyang
- Thành viên của Seventeen